logo logo logo

UBND cấp xã có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai khi các bên không có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất hoặc không đủ điều kiện khởi kiện ra Tòa án. Tuy nhiên, thẩm quyền này là hòa giải, và nếu hòa giải không thành, tùy thuộc vào việc đất có sổ đỏ hay không, vụ việc sẽ được chuyển lên Tòa án hoặc UBND cấp có thẩm quyền cao hơn để giải quyết.

Khi nào tranh chấp đất đai được hòa giải tại xã?

• Điều kiện: Các bên tranh chấp tự hòa giải nhưng không thành công, sau đó gửi đơn lên UBND cấp xã nơi có đất tranh chấp.

• Thủ tục hòa hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND xã:

• Chủ tịch UBND cấp xã có trách nhiệm tổ chức hòa giải, phối hợp với các tổ chức chính trị-xã hội ở địa phương.

• Thời hạn hòa giải: Tối đa 45 ngày kể từ ngày nhận đơn yêu cầu (có thể gia hạn thêm 10 ngày với xã miền núi, biên giới, hải đảo).

• Hòa giải phải lập thành biên bản có chữ ký của các bên và xác nhận của UBND cấp xã.

• Thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch UBND cấp xã:

• Chủ tịch UBND cấp xã là người có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai khi các bên không có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất hoặc không đủ điều kiện khởi kiện ra Tòa án. Sau khi hòa giải không thành

• Nếu đất đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ): Vụ việc sẽ thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.

• Nếu đất chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: Các bên có thể lựa chọn một trong hai hình thức sau:

Gửi đơn khởi kiện đến Tòa án có thẩm quyền.

Gửi đơn đến UBND cấp có thẩm quyền để giải quyết tiếp.

Lưu ý quan trọng

• Luôn phải thực hiện thủ tục hòa giải tại UBND cấp xã trước khi gửi đơn lên cơ quan cấp trên hoặc Tòa án, trừ khi tranh chấp thuộc trường hợp được miễn hòa giải.

• Việc UBND cấp xã hòa giải có thể kết thúc bằng biên bản hòa giải thành hoặc hòa giải không thành.

Thời hạn giải quyết tranh chấp đất đai là bao lâu?

Thời hạn giải quyết tranh chấp đất đai phụ thuộc vào thẩm quyền giải quyết. Cụ thể: Chủ tịch UBND xã giải quyết không quá 45 ngày; Chủ tịch UBND cấp tỉnh giải quyết không quá 50 ngày (từ 1/7/2025);

Tòa án có thời gian chuẩn bị xét xử là 4 tháng (có thể gia hạn thêm 2 tháng), sau đó 1 tháng phải mở phiên tòa sơ thẩm (có thể gia hạn 2 tháng).

Thẩm quyền giải quyết của cơ quan hành chính

• Hòa giải tại UBND cấp xã: Tối đa 30 ngày kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu.

• Giải quyết tại UBND cấp xã: Tối đa 45 ngày (hoặc 60 ngày với xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa).

• Giải quyết tại UBND cấp tỉnh: Tối đa 60 ngày, không tính thời gian nghỉ, lễ, và thời gian xem xét vi phạm pháp luật, trưng cầu giám định.

• Giải quyết tại Tòa án: 4 tháng kể từ ngày thụ lý vụ án, có thể gia hạn thêm 2 tháng nếu vụ án phức tạp.

Thời gian này có thể kéo dài hơn tùy thuộc vào các yếu tố khác như hoãn phiên tòa, tạm đình chỉ giải quyết, kháng cáo.

Thời hạn theo từng cấp thẩm quyền

• UBND cấp xã: 30 ngày để tổ chức hòa giải kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu. Tối đa 45 ngày để giải quyết. Với xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế-xã hội khó khăn, thời hạn này là không quá 45 ngày.

• UBND cấp tỉnh: Tối đa 60 ngày để giải quyết.

Thời hạn giải quyết tại Tòa án

• Thời hạn chuẩn bị xét xử là 4 tháng kể từ ngày thụ lý vụ án.

• Nếu vụ án phức tạp hoặc có sự kiện bất khả kháng, Chánh án Tòa án có thể gia hạn thời gian này nhưng không quá 2 tháng.

• Sau khi có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa xét xử sơ thẩm trong thời hạn 1 tháng (hoặc 2 tháng nếu có lý do chính đáng).

• Tổng thời gian từ khi thụ lý đến khi mở phiên tòa sơ thẩm có thể lên tới 8 tháng (chưa tính thời gian hoãn phiên tòa hoặc tạm đình chỉ vụ án).

• Trong thực tế, các vụ án có thể kéo dài nhiều năm do nhiều yếu tố như hoãn phiên tòa, tạm đình chỉ, kháng cáo, kháng nghị.

Lưu ý

• Thời hạn giải quyết tại UBND không bao gồm các ngày nghỉ, ngày lễ, thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính, thời gian xem xét vi phạm pháp luật hoặc trưng cầu giám định.

• Tranh chấp đất đai theo quy định của Luật Đất đai không áp dụng thời hiệu khởi kiện khi giải quyết tại Tòa án theo thủ tục dân sự.

Thời hạn hòa giải tranh chấp đất đai là bao lâu?

Thời hạn hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND cấp xã là không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu. Tuy nhiên, theo quy định trước đây, thời hạn này có thể lên đến 45 ngày.

Thời hạn hòa giải tại UBND cấp xã?

• Theo luật Đất đai 2024: Thời gian giải quyết tranh chấp bằng thủ tục hòa giải tại UBND cấp xã là 30 ngày kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.

• Theo quy định trước đây (Nghị định 43/2014/NĐ-CP): Thời hạn thực hiện thủ tục hòa giải là không quá 45 ngày kể từ ngày nhận đơn.

Các bước hòa giải tranh chấp đất đai?

  1. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND xã gồm 6 bước chính:
  2. Nộp đơn yêu cầu hòa giải,
  3. UBND xã thông báo thụ lý đơn,
  4. Thẩm tra, xác minh,
  5. Thành lập Hội đồng hòa giải,
  6. Tổ chức họp hòa giải, và
  7. Lập biên bản hòa giải.

Toàn bộ quá trình hòa giải tại cấp xã có thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận đơn.

Nộp đơn yêu cầu hòa giải

• Người có tranh chấp gửi đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai đến UBND xã nơi có đất. UBND xã thông báo thụ lý đơn

• Trong vòng 3 ngày kể từ ngày nhận đơn, Chủ tịch UBND xã sẽ thông báo bằng văn bản cho các bên tranh chấp về việc thụ lý đơn. Nếu không thụ lý, UBND xã phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Thẩm tra, xác minh

• UBND cấp xã sẽ tiến hành thẩm tra, xác minh nguyên nhân phát sinh tranh chấp, thu thập các giấy tờ, tài liệu liên quan như nguồn gốc đất, quá trình sử dụng đất và hiện trạng sử dụng đất do các bên cung cấp

  • Tags
  • 0/5 - (0 Đánh giá)
Chia sẻ nội dung đánh giá của bạn về
Email, Điện thoại của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *
Đánh giá của bạn
Tên *
Email
Số điện thoại *

Tin liên quan

Hủy bỏ hợp đồng là gì?
Hủy bỏ hợp đồng là hành vi chấm dứt hiệu lực của hợp đồng, khiến các bên không còn thực hiện các nghĩa vụ đã thỏa thuận. Hậu quả của việc hủy bỏ hợp đồng là hợp đồng không có giá trị từ thời điểm giao kết, chứ không phải từ thời điểm bị hủy bỏ. Hành vi này có thể xảy ra do các thỏa thuận trong hợp đồng hoặc do pháp luật quy định, thường do một bên vi phạm các nghĩa vụ của mình.
Hợp đồng là gì?
Hợp đồng là một thỏa thuận pháp lý giữa hai hoặc nhiều bên, trong đó mỗi bên cam kết thực hiện hoặc không thực hiện một hành động cụ thể nào đó trong khuôn khổ pháp luật. Nó xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ dân sự của các bên tham gia. Hợp đồng có thể thể hiện dưới nhiều hình thức như văn bản, lời nói, hoặc hành vi, tùy thuộc vào tính chất và quy định pháp luật. 
Quy định về Hiệu lực của hợp đồng?
Để một hợp đồng có giá trị, các bên cần đáp ứng ba điều kiện chính: chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, thỏa thuận hoàn toàn tự nguyện, và mục đích, nội dung không vi phạm pháp luật, không trái đạo đức xã hội. Ngoài ra, nếu luật có quy định, hình thức của hợp đồng (lời nói, văn bản, hành vi) cũng là một điều kiện có hiệu lực.
Điều kiện để Hợp đồng vô hiệu?
Hợp đồng vô hiệu khi một trong các điều kiện có hiệu lực của hợp đồng không được đáp ứng, bao gồm chủ thể không có năng lực hành vi dân sự, giao dịch không tự nguyện (do lừa dối, đe dọa), nội dung vi phạm pháp luật hoặc đạo đức xã hội, hoặc hình thức hợp đồng không tuân thủ quy định pháp luật.
Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng?
Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng là trách nhiệm dân sự phát sinh khi có hành vi trái pháp luật gây thiệt hại cho người khác, dù không có hợp đồng nào ký kết trước đó. Nghĩa vụ này buộc người gây thiệt hại phải khắc phục hậu quả, bồi thường cho bên bị thiệt hại về vật chất (tài sản, thu nhập bị mất hoặc giảm sút) và tinh thần (tổn thất về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm). Các căn cứ phát sinh trách nhiệm bao gồm có thiệt hại xảy ra, hành vi trái pháp luật, và mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và thiệt hại.
Quyết định hành chính cá biệt là gì?
Quyết định hành chính là văn bản do cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan, tổ chức được giao thực hiện quản lý hành chính nhà nước ban hành hoặc người có thẩm quyền trong cơ quan, tổ chức đó ban hành quyết định về vấn đề cụ thể trong hoạt động quản lý hành chính được áp dụng một lần đối với một hoặc một số đối tượng cụ thể
Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân là gì?
Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân là khả năng của một người có các quyền và nghĩa vụ dân sự, là tiền đề cho việc tham gia vào các quan hệ dân sự. Năng lực này không thể bị hạn chế bởi tuổi tác, giới tính, địa vị xã hội hay bất kỳ lý do nào khác, ngoại trừ những trường hợp do pháp luật quy định. Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân có từ khi sinh ra và chấm dứt khi cá nhân đó qua đời.
Người chưa thành niên?
Người chưa thành niên là cá nhân chưa đủ 18 tuổi. Đây là giai đoạn chuyển tiếp từ trẻ em sang người trưởng thành, do vậy năng lực hành vi dân sự của họ chưa hoàn thiện, cần có sự giám hộ, đại diện của cha mẹ hoặc người giám hộ.
Mất năng lực hành vi dân sự?
Mất năng lực hành vi dân sự là tình trạng một cá nhân không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình do bệnh tâm thần hoặc bệnh khác, được Tòa án ra quyết định tuyên bố. Khi đó, cá nhân này không thể tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự mà phải thông qua người đại diện theo pháp luật. Đây là một cơ chế pháp lý nhằm bảo vệ chính người bị bệnh và đảm bảo an toàn cho quan hệ pháp luật dân sự.
tvpl
Thông tin luật sư
Đoàn luật sư
Thành phố Hà Nội

Luật sư: TRỊNH VĂN DŨNG

Điện thoại: 0969566766

Zalo: 0338919686

Liên hệ Luật sư qua: youtube
Liên hệ Luật sư qua: tiktok
Liên hệ Luật sư qua: email
Khách hàng đặt câu hỏi tư vấn
0969566766
chat-facebook Nhắn tin facebook chat-zalo Nhắn tin Zalo