logo logo logo

Tài sản bao gồm hai loại chính gồm bất động sản (đất đai, nhà, công trình gắn liền với đất) và động sản (mọi tài sản khác không phải bất động sản), cùng với tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản. Tài sản còn được phân loại theo hình thái tồn tại là tài sản hữu hình (có thể sờ thấy) và tài sản vô hình (không có hình thái vật chất nhưng mang lại giá trị kinh tế).

Căn cứ pháp lý:

“Điều 105 Bộ luật Dân sự 2015:

1. Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản.

2. Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai”

 

Tài sản là đối tượng của quan hệ sở hữu, chiếm hữu, sử dụng, định đoạt trong quan hệ dân sự; pháp luật xác lập cơ chế bảo hộ (quyền sở hữu, quyền khác) và cơ chế đăng ký, công khai để bảo đảm an toàn giao dịch.

1. Phân loại tài sản?

a) Bất động sản: Là những tài sản không thể di dời, nếu di dời sẽ làm thay đổi tính chất và giá trị của nó. Đất đai. Nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất đai.Tài sản khác gắn liền với đất đai, nhà, công trình xây dựng.

b) Động sản: Là những tài sản không phải là bất động sản.

Giấy tờ có giá: Các loại giấy tờ có giá trị tài chính và có thể chuyển nhượng, như chứng khoán (cổ phiếu, trái phiếu), séc, kỳ phiếu.

c) Quyền tài sản: Là quyền đòi nợ, quyền tác giả, quyền sở hữu trí tuệ và các quyền khác mang lại lợi ích kinh tế mà có thể giao dịch hoặc định đoạt.

d) Tài sản khác theo quy định của pháp luật.

2. Những loại tài sản nào phải đăng ký?

Theo quy định của pháp luật, một số loại tài sản phải đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng, ví dụ:

Tài sản

Hình thức đăng ký

Nhà ở, đất đai

Đăng ký quyền sở hữu/sử dụng tại cơ quan đăng ký đất đai

Ô tô, xe máy, tàu biển, tàu bay

Đăng ký tại cơ quan công an, hàng hải, hàng

không

Tài sản bảo đảm (thế chấp, cầm cố)

Đăng ký giao dịch bảo đảm tại cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm

Sáng chế, nhãn hiệu, bản quyền

Đăng ký quyền sở hữu trí tuệ tại Cục SHTT

 

 

3. Bất động sản là gì?

Khoản 1 Điều 107 BLDS 2015: quy định bất động sản gồm: đất đai; nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất; tài sản khác gắn liền với đất, nhà, công trình xây dựng; và các tài sản khác theo quy định pháp luật.

Bất động sản là tài sản không di dời được, bao gồm:

•     Đất đai;

•     Nhà ở, công trình xây dựng gắn liền với đất;

•     Tài sản khác gắn liền với đất, nhà, công trình;

•     Tài sản khác theo quy định của pháp luật. Ví dụ: đất ruộng, căn nhà, nhà xưởng, cột điện, đường ống dẫn nước gắn liền với đất. Đặc trưng pháp lý chính:

•     Không thể di dời (về mặt vật lý) — tính “gắn liền” về không gian;

•     Có tính ổn định, giá trị lớn, thường là đối tượng thế chấp;

•     Cần đăng ký công khai (sổ đỏ/sổ hồng) để bảo đảm hiệu lực đối kháng với người thứ ba. Hiệu lực pháp lý của đăng ký bất động sản:

•     Công khai thông tin về người sử dụng/quyền sở hữu;

 •    Là căn cứ pháp lý quan trọng để chứng minh quyền và để giao dịch, thế chấp, sang nhượng;

•     Thiếu đăng ký có thể làm giảm hiệu lực đối kháng với bên thứ ba ngay tình (ví dụ: người thứ ba được bảo vệ khi đã đăng ký). Vấn đề thực tiễn & tranh chấp: tranh chấp ranh giới, nguồn gốc quyền, quyền sử dụng đất trùng lắp, thủ tục cấp giấy chứng nhận bị chậm  là những nguồn chính dẫn đến kiện tụng dân sự về bất động sản.

Căn cứ pháp lý:     Khoản 1 Điều 107 Bộ luật Dân sự 2015

 4. Động sản là gì?

Động sản là những tài sản không phải là bất động sản. Thông thường là tài sản có thể di chuyển được, như: ô tô, xe máy, tiền, vàng, đồ gia dụng, hàng hóa, máy móc thiết bị…

Nguyên tắc đăng ký: quyền sở hữu, quyền khác đối với động sản không phải đăng ký, trừ khi luật chuyên ngành quy định (ví dụ: đăng ký xe, đăng ký tàu biển, đăng ký máy bay, đăng ký tài sản bảo đảm tại Trung tâm đăng ký giao dịch bảo đảm). Vấn đề thực tiễn: các động sản giá trị lớn dễ bị tráo, chuyển nhượng nhanh - vì vậy luật yêu cầu đăng ký để minh bạch (ví dụ: xe, tàu, máy bay).

Ngoài ra giao dịch bảo đảm đối với động sản thường phải đăng ký để có hiệu lực đối kháng (xem phần Nghị định 102)

Căn cứ pháp lý: Khoản 2 Điều 107 Bộ luật Dân sự 2015

5. Tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai là gì?

Tài sản hiện có: Là tài sản đã tồn tại tại thời điểm giao kết hợp đồng hoặc thực hiện giao dịch, người sở hữu đã có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt. Ví dụ: xe máy đang có sẵn trong nhà, nhà đã xây xong, tiền trong tài khoản.

Tài sản hình thành trong tương lai: Là tài sản chưa tồn tại hoặc chưa thuộc quyền sở hữu của bên cam kết tại thời điểm giao kết hợp đồng, nhưng sẽ có trong tương lai. Ví dụ: căn hộ đang xây, sản phẩm từ hợp đồng mua bán sẽ giao sau, quyền phát sinh từ hợp đồng chưa đến hạn.

Quy định của pháp luật liên quan đến giao dịch tài sản hình thành trong tương lai?

BLDS cho phép xác lập giao dịch, bảo đảm, thế chấp trên tài sản hình thành trong tương lai (ví dụ: nhà hình thành trong tương lai, sản phẩm thu hoạch mùa vụ, khoản thu trong tương lai). Điều này mở rộng nguồn huy động vốn nhưng phát sinh nhiều vấn đề kỹ thuật (mô tả, xác định, định giá, thời điểm chuyển quyền).

a) Đăng ký biện pháp bảo đảm: để bảo đảm hiệu lực đối kháng, thường cần đăng ký biện pháp bảo đảm (Nghị định 102/2017 về đăng ký biện pháp bảo đảm); việc đăng ký dự án nhà ở, dự án đầu tư xây dựng… được quy định cụ thể.

b) Rủi ro bên thứ ba/phá sản: nếu bên bảo đảm phá sản hoặc chuyển nhượng, quyền của bên nhận bảo đảm cần được bảo vệ qua cơ chế đăng ký có công khai.

Điều 108 Bộ luật Dân sự 2015 (tài sản dùng để bảo đảm nghĩa vụ có thể là tài sản hình thành trong tương lai) và quy định trong Luật Giao dịch bảo đảm và thực tiễn pháp lý.

Đăng ký giao dịch bảo đảm có vai trò trong bảo đảm quyền đối với tài sản (hiệu lực, thứ tự ưu tiên)

Trung tâm đăng ký giao dịch bảo đảm (Bộ Tư pháp) tiếp nhận đăng ký biện pháp bảo đảm bao gồm cả tài sản là động sản và tài sản không thuộc thẩm quyền đăng ký khác để tạo hiệu lực đối kháng với người thứ ba và xác lập ưu tiên. Nghị định 102/2017 hướng dẫn cụ thể về đăng ký, chứng nhận, cung cấp thông tin.

Hậu quả pháp lý: Biện pháp bảo đảm phát sinh hiệu lực đối kháng kể từ khi đăng ký (hoặc kể từ khi bên nhận bảo đảm nắm giữ tài sản theo quy định)điều này quan trọng khi có nhiều chủ nợ tranh tài sản.

6. Những lưu ý khi thế chấp, cầm cố tài sản hình thành trong tương lai?

Khi thế chấp/cầm cố tài sản hình thành trong tương lai, cần lưu ý liệt kê rõ ràng tài sản trong hợp đồng, đảm bảo tài sản không bị cấm giao dịch, cung cấp giấy tờ chứng minh quyền sở hữu và các giấy tờ liên quan (như hợp đồng mua bán, giấy phép xây dựng), và đọc kỹ hợp đồng để hiểu rõ các điều khoản về lãi suất, phương thức trả nợ, và xử lý rủi ro khi không trả được nợ?

Lưu ý khi giao dịch tài sản bất động sản hình thành trong tương lai?

6.1. Mô tả, liệt kê rõ ràng tài sản trong hợp đồng

Mặc dù tài sản chưa hình thành, hợp đồng phải mô tả đầy đủ, chi tiết để có thể nhận diện được khi tài sản hình thành. Điều này giúp tránh nhầm lẫn và tranh chấp sau này.

6.2. Đảm bảo tài sản không bị cấm giao dịch

  • Tài sản hình thành trong tương lai không được phép thế chấp nếu pháp luật cấm mua bán, chuyển nhượng hoặc chuyển giao tại thời điểm giao dịch.
  • Cần đảm bảo tài sản không thuộc diện đang bị phong tỏa, tranh chấp hoặc bị hạn chế giao dịch.

6.3. Chuẩn bị đầy đủ giấy tờ liên quan đến tài sản?

  • Cung cấp hợp đồng mua bán với chủ đầu tư, biên lai thanh toán, giấy phép xây dựng, hoặc các giấy tờ khác chứng minh tài sản sẽ thuộc về bạn trong tương lai.
  • Đối với nhà ở hình thành trong tương lai, cần có sổ đỏ về đất đai hoặc giấy phép xây dựng (nếu thuộc trường hợp)

6.4. Rà soát kỹ lưỡng hợp đồng vay và thế chấp

 Đọc kỹ tất cả các điều khoản, đặc biệt là về lãi suất, phương thức trả nợ, các khoản phí, và quyền hạn của bên nhận thế chấp trong trường hợp bạn không thể thanh toán nợ.

6.5. Đảm bảo quyền sở hữu tài sản

 Cần chứng minh bạn là chủ sở hữu hợp pháp của tài sản, dù là tài sản hiện có hay tài sản hình thành trong tương lai.

  • Tags
  • 0/5 - (0 Đánh giá)
Chia sẻ nội dung đánh giá của bạn về
Email, Điện thoại của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *
Đánh giá của bạn
Tên *
Email
Số điện thoại *

Tin liên quan

Hủy bỏ hợp đồng là gì?
Hủy bỏ hợp đồng là hành vi chấm dứt hiệu lực của hợp đồng, khiến các bên không còn thực hiện các nghĩa vụ đã thỏa thuận. Hậu quả của việc hủy bỏ hợp đồng là hợp đồng không có giá trị từ thời điểm giao kết, chứ không phải từ thời điểm bị hủy bỏ. Hành vi này có thể xảy ra do các thỏa thuận trong hợp đồng hoặc do pháp luật quy định, thường do một bên vi phạm các nghĩa vụ của mình.
Hợp đồng là gì?
Hợp đồng là một thỏa thuận pháp lý giữa hai hoặc nhiều bên, trong đó mỗi bên cam kết thực hiện hoặc không thực hiện một hành động cụ thể nào đó trong khuôn khổ pháp luật. Nó xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ dân sự của các bên tham gia. Hợp đồng có thể thể hiện dưới nhiều hình thức như văn bản, lời nói, hoặc hành vi, tùy thuộc vào tính chất và quy định pháp luật. 
Quy định về Hiệu lực của hợp đồng?
Để một hợp đồng có giá trị, các bên cần đáp ứng ba điều kiện chính: chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, thỏa thuận hoàn toàn tự nguyện, và mục đích, nội dung không vi phạm pháp luật, không trái đạo đức xã hội. Ngoài ra, nếu luật có quy định, hình thức của hợp đồng (lời nói, văn bản, hành vi) cũng là một điều kiện có hiệu lực.
Điều kiện để Hợp đồng vô hiệu?
Hợp đồng vô hiệu khi một trong các điều kiện có hiệu lực của hợp đồng không được đáp ứng, bao gồm chủ thể không có năng lực hành vi dân sự, giao dịch không tự nguyện (do lừa dối, đe dọa), nội dung vi phạm pháp luật hoặc đạo đức xã hội, hoặc hình thức hợp đồng không tuân thủ quy định pháp luật.
Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng?
Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng là trách nhiệm dân sự phát sinh khi có hành vi trái pháp luật gây thiệt hại cho người khác, dù không có hợp đồng nào ký kết trước đó. Nghĩa vụ này buộc người gây thiệt hại phải khắc phục hậu quả, bồi thường cho bên bị thiệt hại về vật chất (tài sản, thu nhập bị mất hoặc giảm sút) và tinh thần (tổn thất về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm). Các căn cứ phát sinh trách nhiệm bao gồm có thiệt hại xảy ra, hành vi trái pháp luật, và mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và thiệt hại.
Quyết định hành chính cá biệt là gì?
Quyết định hành chính là văn bản do cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan, tổ chức được giao thực hiện quản lý hành chính nhà nước ban hành hoặc người có thẩm quyền trong cơ quan, tổ chức đó ban hành quyết định về vấn đề cụ thể trong hoạt động quản lý hành chính được áp dụng một lần đối với một hoặc một số đối tượng cụ thể
Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân là gì?
Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân là khả năng của một người có các quyền và nghĩa vụ dân sự, là tiền đề cho việc tham gia vào các quan hệ dân sự. Năng lực này không thể bị hạn chế bởi tuổi tác, giới tính, địa vị xã hội hay bất kỳ lý do nào khác, ngoại trừ những trường hợp do pháp luật quy định. Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân có từ khi sinh ra và chấm dứt khi cá nhân đó qua đời.
Người chưa thành niên?
Người chưa thành niên là cá nhân chưa đủ 18 tuổi. Đây là giai đoạn chuyển tiếp từ trẻ em sang người trưởng thành, do vậy năng lực hành vi dân sự của họ chưa hoàn thiện, cần có sự giám hộ, đại diện của cha mẹ hoặc người giám hộ.
Mất năng lực hành vi dân sự?
Mất năng lực hành vi dân sự là tình trạng một cá nhân không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình do bệnh tâm thần hoặc bệnh khác, được Tòa án ra quyết định tuyên bố. Khi đó, cá nhân này không thể tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự mà phải thông qua người đại diện theo pháp luật. Đây là một cơ chế pháp lý nhằm bảo vệ chính người bị bệnh và đảm bảo an toàn cho quan hệ pháp luật dân sự.
tvpl
Thông tin luật sư
Đoàn luật sư
Thành phố Hà Nội

Luật sư: TRỊNH VĂN DŨNG

Điện thoại: 0969566766

Zalo: 0338919686

Liên hệ Luật sư qua: youtube
Liên hệ Luật sư qua: tiktok
Liên hệ Luật sư qua: email
Khách hàng đặt câu hỏi tư vấn
0969566766
chat-facebook Nhắn tin facebook chat-zalo Nhắn tin Zalo