Quyền sử dụng đất đứng tên 2 vợ chồng được chia như thế nào khi ly hôn? Tài sản chung của vợ chồng là như thế nào? Tranh chấp tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn? Cơ quan nào có thẩm quyền giải quyết tranh chấp tài sản khi ly hôn? Hồ sơ yêu cầu giải quyết tranh chấp tài sản khi ly hôn?
Khi ly hôn, tài sản chung của vợ chồng, quyền sử dụng đất đứng tên 2 vợ chồng được chia theo thỏa thuận của hai người; nếu không thỏa thuận được thì Tòa án sẽ quyết định, dựa trên nguyên tắc chia đôi tỷ lệ 50/50 hoặc dựa trên công sức đóng góp, hoàn cảnh của mỗi người và lỗi của vợ chồng trong việc vi phạm nghĩa vụ (nếu có) dẫn đến Ly hôn đơn phương. Việc chia có thể bằng hiện vật trước; nếu không chia được bằng hiện vật, sẽ chia theo giá trị tài sản. Lúc này tỷ lệ có thể là 40/60 hoặc 35/65…
Tuy nhiên khi vợ chồng không thể tự thỏa thuận chia tài sản chung được thì sẽ phải chịu án phí chia tài sản khi nhờ tòa án phân xử.
Theo Điều 59, Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, việc chia tài sản chung khi ly hôn sẽ tuân theo các nguyên tắc sau:
Thỏa thuận: Vợ chồng có quyền tự thỏa thuận với nhau về cách chia tài sản. Nếu thỏa thuận này hợp pháp, Tòa án sẽ công nhận.
Chia đôi trên nguyên tắc cân bằng: Nếu không thỏa thuận được, tài sản chung sẽ được chia đôi, nhưng Tòa án sẽ xem xét các yếu tố dưới đây để điều chỉnh tỷ lệ chia cho phù hợp:
Hoàn cảnh gia đình và cá nhân: Tòa án sẽ xét đến tình trạng sức khỏe, khả năng lao động, tài sản riêng và khả năng tạo thu nhập sau ly hôn của mỗi người.
Bảo vệ lợi ích chính đáng: Tòa án sẽ cân nhắc để bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mỗi bên trong các hoạt động sản xuất, kinh doanh, giúp họ có điều kiện tiếp tục lao động.
Lỗi của mỗi bên: Hành vi vi phạm nghĩa vụ vợ chồng, chẳng hạn như ngoại tình, có thể được Tòa án xem xét khi chia tài sản, khiến bên có lỗi nhận phần tài sản ít hơn.
Chia bằng hiện vật: Tài sản sẽ được phân chia cụ thể thành từng phần, ví dụ như chia đôi một mảnh đất.
Chia bằng giá trị: Nếu không thể chia bằng hiện vật, bên nhận tài sản có giá trị lớn hơn sẽ phải thanh toán lại phần chênh lệch cho bên còn lại. Tài sản trong kinh doanh: Nếu một bên muốn tiếp tục kinh doanh tài sản chung, họ có quyền nhận tài sản đó và phải thanh toán phần giá trị tương ứng cho bên kia.
Tài sản riêng: Các tài sản hình thành trước hôn nhân hoặc được thừa kế/tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân sẽ không được chia. Tuy nhiên, nếu tài sản riêng được nhập vào tài sản chung hoặc đã được vợ chồng đầu tư nâng cấp, cải tạo, bên sở hữu phải thanh toán cho bên còn lại phần giá trị đóng góp đó.
Tài sản bố mẹ tặng cho riêng con: Cha mẹ có thể thỏa thuận để tặng một phần tài sản cho con cái. Phần tài sản này sẽ không thuộc khối tài sản chung cần chia.
Mục Lục [Ẩn].jpg)
1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.
“Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn
1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.
Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.
2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.
Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.”
Quyền sử dụng đất đứng tên 2 vợ chồng được chia như thế nào khi ly hôn?
Điều 62. Luật Hôn nhân gia đình năm 2014 quy định về Chia quyền sử dụng đất của vợ chồng khi ly hôn như sau:
1. Quyền sử dụng đất là tài sản riêng của bên nào thì khi ly hôn vẫn thuộc về bên đó.
2. Việc chia quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn được thực hiện như sau:
a) Đối với đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản, nếu cả hai bên đều có nhu cầu và có điều kiện trực tiếp sử dụng đất thì được chia theo thỏa thuận của hai bên; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định tại Điều 59 của Luật này.
Trong trường hợp chỉ một bên có nhu cầu và có điều kiện trực tiếp sử dụng đất thì bên đó được tiếp tục sử dụng nhưng phải thanh toán cho bên kia phần giá trị quyền sử dụng đất mà họ được hưởng;
b) Trong trường hợp vợ chồng có quyền sử dụng đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản chung với hộ gia đình thì khi ly hôn phần quyền sử dụng đất của vợ chồng được tách ra và chia theo quy định tại điểm a khoản này;
c) Đối với đất nông nghiệp trồng cây lâu năm, đất lâm nghiệp để trồng rừng, đất ở thì được chia theo quy định tại Điều 59 của Luật này;
d) Đối với loại đất khác thì được chia theo quy định của pháp luật về đất đai.
3. Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà không có quyền sử dụng đất chung với hộ gia đình thì khi ly hôn quyền lợi của bên không có quyền sử dụng đất và không tiếp tục sống chung với gia đình được giải quyết theo quy định tại Điều 61 của Luật này.
Mọi thông tin cần tư vấn, Quý khách vui lòng liên hệ
Luật sư Trịnh Văn Dũng
Hotline 24/7: 0969.566.766
Zalo: 0338.919.686
Địa chỉ 01: Biệt thự SH191, Khu đô thị Nam An Khánh, xã An Khánh, thành phố Hà Nội.
Địa chỉ 02: Số nhà 3E, ngõ 134, Phố Quan Nhân, phường Thanh Xuân, thành phố Hà Nội.