Sổ đỏ đứng tên hộ gia đình, con có quyền chia đất không? – Luật Dũng Trịnh 2026
Luật sư tư vấn điều kiện chia đất cho con khi sổ đỏ được cấp cho hộ gia đình. Nội dung trong bài viết phân tích dựa theo căn cứ của Bộ luật Dân sự 2015, Luật Đất đai 2024.
Khoản 25 Điều 3 Luật Đất đai số 31/2024/QH15 quy định:
Hộ gia đình sử dụng đất là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
Điều kiện để các thành viên trong hộ gia đình có chung quyền sử dụng đất:
Có quan hệ hôn nhân (vợ/chồng), huyết thống (cha/mẹ với con đẻ), hoặc nuôi dưỡng (cha/mẹ với con nuôi).
Đang sống chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê, công nhận quyền sử dụng hoặc nhận chuyển quyền sử dụng đất.
Có quyền sử dụng đất chung thông qua đóng góp, tạo lập, tặng cho, thừa kế.
Quyền sử dụng đất chung được hình thành trước ngày 01/08/2024.
Theo khoản 1 Điều 105 và Điều 115 Bộ luật Dân sự 2015, quyền sử dụng đất là quyền tài sản.
Theo điểm a khoản 2 Điều 27 Luật Đất đai 2024:
Thành viên trong hộ gia đình có quyền và nghĩa vụ giống quyền của cá nhân.
Quyền sử dụng đất bao gồm: khai thác lợi ích từ đất, chuyển giao quyền sử dụng thông qua chuyển đổi, tặng cho, thừa kế, nhưng không có quyền định đoạt đất (vì đất thuộc sở hữu toàn dân – Điều 12 Luật Đất đai 2024).
Các quyền hợp pháp của thành viên:
Được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
Hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất;
Nhận bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất;
Chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất theo quy định.
Nếu đủ điều kiện tách thửa:
Theo điểm b khoản 2 Điều 27 Luật Đất đai 2024:
Thực hiện thủ tục tách thửa;
Đăng ký biến động quyền sử dụng đất;
Làm thủ tục cấp Sổ đỏ cho phần đất tách.
Khi đó, con sẽ có quyền và nghĩa vụ tương ứng với phần đất của mình.
Ngược lại, nếu quyền sử dụng đất không phân chia được theo phần, các thành viên phải cùng thực hiện hoặc ủy quyền cho người đại diện thực hiện quyền và nghĩa vụ nhóm.
Lưu ý: Điều kiện tách thửa chi tiết theo từng tỉnh xem tại bài viết: Điều kiện tách thửa 34 tỉnh thành mới nhất.
Nếu không đủ điều kiện tách thửa:
Không được chia đất theo phần; chỉ có thể tặng cho toàn bộ thửa đất cho con.
Khi con không có quyền chung sử dụng đất:
Không có quyền yêu cầu chia đất;
Quyền sử dụng và chuyển giao đất hoàn toàn thuộc cha mẹ;
Cha mẹ có thể chuyển đổi, tặng cho, thừa kế theo ý chí mà không cần sự đồng ý của con.
Hộ gia đình có 01 thửa đất, đủ điều kiện tách thửa và con có quyền chung sử dụng đất → con có thể yêu cầu tách thửa và đứng tên phần đất của mình.
Hộ gia đình có 01 thửa đất của cha mẹ → quyền chia đất hoàn toàn phụ thuộc vào cha mẹ; con không có quyền.
Hộ gia đình có nhiều thửa đất → việc chia cho con chủ yếu dựa trên thỏa thuận các thành viên, có thể chia từng thửa riêng cho con.
Tham khảo thêm các dịch vụ pháp lý tại: Dịch vụ Luật Dũng Trịnh | Điều kiện tách thửa | Chia thừa kế nhà đất