Khoản 1, Điều 3, Luật Tố tụng hành chính 2015:
Quyết định hành chính là văn bản do cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan, tổ chức được giao thực hiện quản lý hành chính nhà nước ban hành hoặc người có thẩm quyền trong cơ quan, tổ chức đó ban hành quyết định về vấn đề cụ thể trong hoạt động quản lý hành chính được áp dụng một lần đối với một hoặc một số đối tượng cụ thể.
Đặc điểm Quyết định hành chính?
Chủ thể ban hành: cơ quan hành chính nhà nước, tổ chức hoặc cá nhân được pháp luật trao quyền quản lý hành chính.
Đối tượng áp dụng: một hoặc một số tổ chức, cá nhân cụ thể (không phải tất cả).
Phạm vi hiệu lực: áp dụng một lần, khi thi hành xong thì chấm dứt hiệu lực.
Tính quyền lực – pháp lý: thể hiện ý chí đơn phương của Nhà nước, có giá trị bắt buộc thi hành. Khả năng bị kiểm soát: nếu vi phạm pháp luật hoặc xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức, thì có thể bị khiếu nại, khởi kiện tại Tòa án hành chính.
Phân loại quyết định hành chính?
- Quyết định hành chính cá biệt tích cực: Trao quyền, công nhận (VD: quyết định cấp giấy phép xây dựng).
- Quyết định hành chính cá biệt tiêu cực: hạn chế quyền, nghĩa vụ (VD: quyết định xử phạt vi phạm hành chính, quyết định thu hồi đất).
- Quyết định hành chính cá biệt trung lập: mang tính ghi nhận, thông báo 4. Ý nghĩa Quyết định hành chính cá biệt - Công cụ quản lý hiện thực hóa pháp luật vào từng quan hệ cụ thể.
- Bảo đảm trật tự quản lý hành chính nhà nước: xử lý vi phạm, điều chỉnh hoạt động xã hội.
- Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp: tạo cơ sở pháp lý để cá nhân, tổ chức được công nhận quyền, hưởng lợi ích hoặc bị xử lý khi vi phạm.
- Là đối tượng kiểm soát của Tòa án: góp phần hạn chế lạm quyền, bảo đảm pháp chế XHCN.
- Là công cụ trực tiếp điều chỉnh hành vi, giải quyết vụ việc cụ thể, đồng thời là căn cứ pháp lý để cá nhân, tổ chức thực hiện hoặc bảo vệ quyền lợi của mình khi bị tác động.
Quyết định hành chính cá biệt được quy định ở đâu?
- Khoản 1 Điều 3 Luật Tố tụng hành chính 2015 (định nghĩa quyết định hành - chính).
- Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015 (sửa đổi 2020)
- Các văn bản chuyên ngành (Luật Đất đai, Luật Xử lý vi phạm hành chính, Luật Khiếu nại…).
2: Khi nào Quyết định hành chính bị hủy?
Quyết định hành chính bị hủy khi nó vi phạm pháp luật, bao gồm: ban hành không đúng thẩm quyền, có nội dung sai hoặc trái pháp luật, thiếu căn cứ pháp lý, vi phạm thủ tục ban hành, xác định hành vi vi phạm sai, áp dụng hình thức xử phạt hoặc biện pháp khắc phục hậu quả không đúng, hoặc bị phát hiện có hành vi làm sai lệch hồ sơ.
2.1. Các trường hợp quyết định hành chính bị hủy:
Vi phạm pháp luật về thẩm quyền: Quyết định được ban hành bởi người không có thẩm quyền.
Nội dung sai hoặc trái pháp luật: Nội dung của quyết định không đúng quy định của pháp luật.
Thiếu căn cứ pháp lý: Quyết định không có căn cứ pháp lý để ban hành.
Vi phạm quy định về thủ tục: Quyết định được ban hành không tuân thủ các thủ tục hành chính theo quy định.
Xác định hành vi vi phạm hành chính không đúng: Quyết định xác định sai hành vi vi phạm hành chính.
Áp dụng hình thức xử phạt, mức xử phạt không đúng: Quyết định áp dụng hình phạt sai hoặc không đầy đủ đối với hành vi.
Không áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả đúng, đầy đủ: Quyết định không xử lý đầy đủ các biện pháp khắc phục hậu quả cần thiết.
Làm sai lệch hồ sơ: Hồ sơ vụ việc bị giả mạo hoặc làm sai lệch.
Trường hợp không ra quyết định xử phạt: Trường hợp cơ quan có thẩm quyền đáng lẽ phải ra quyết định xử phạt nhưng lại không ban hành. Ai có quyền yêu cầu hủy bỏ :
Cá nhân, tổ chức bị ảnh hưởng: Những người chịu tác động trực tiếp từ quyết định hành chính có quyền yêu cầu hủy bỏ thông qua khiếu nại.
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền: Viện Kiểm sát nhân dân có thể kiến nghị hủy bỏ quyết định hành chính trong một số trường hợp đặc biệt.
2.2. Trình tự thủ tục hủy quyết định hành chính cá biệt?
Trình tự thủ tục hủy quyết định hành chính cá biệt bao gồm các bước: xác minh, ban hành quyết định hủy, thông báo, và công bố quyết định. Quy trình này có thể được khởi xướng bởi chủ thể có thẩm quyền, hoặc theo yêu cầu của đối tượng bị ảnh hưởng thông qua khiếu nại/khởi kiện đến tòa án hành chính.
a) Căn cứ, thẩm quyền hủy bỏ quyết định hành chính cá biệt?
Xác định căn cứ: Quyết định hành chính cá biệt bị hủy bỏ khi xác định là trái pháp luật hoặc không hợp lý.
Xác định thẩm quyền: Chủ thể ban hành có thẩm quyền: Cơ quan, người có thẩm quyền ban hành quyết định đó có thể tự mình hủy bỏ quyết định nếu có căn cứ.
Cơ quan cấp trên hoặc Tòa án hành chính: Đối tượng bị ảnh hưởng có thể khiếu nại đến cơ quan cấp trên hoặc khởi kiện ra tòa án hành chính để yêu cầu hủy bỏ quyết định.
b).Ban hành quyết định hủy bỏ (nếu có căn cứ)
Khi có đủ căn cứ để hủy bỏ quyết định hành chính cá biệt, chủ thể có thẩm quyền sẽ ra một quyết định hủy bỏ.
2.3. Thông báo quyết định hủy bỏ: Quyết định hủy bỏ cần được thông báo ngay lập tức cho đối tượng bị ảnh hưởng, kèm theo lý do và cơ sở pháp lý.
2.4. Bảo quản và công bố quyết định hủy bỏ: Quyết định hủy bỏ phải được bảo quản đúng quy trình và công bố theo quy định của pháp luật nhằm đảm bảo tính minh bạch và quyền lợi của các bên liên quan.
3. Cơ quan nào có thẩm quyền hủy quyết định hành chính cá biệt?
-Cơ quan ban hành quyết định hành chính có thẩm quyền hủy bỏ quyết định đó (thường là cơ quan cấp trên trực tiếp).
- Tòa án nhân dân có thẩm quyền hủy quyết định trong vụ án hành chính, dân sự
Căn cứ pháp lý quy định thẩm quyền hủy bỏ quyết định hành chính
-Điều 26, 28 Luật Tố tụng hành chính 2015;