logo logo logo

Quyền khiếu nại, tố cáo trong tố tụng dân sự? (Điều 30 Hiến pháp 2013)

Mọi người có quyền khiếu nại, tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền về những việc làm trái pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân. 

Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền phải tiếp nhận, giải quyết khiếu nại, tố cáo. Người bị thiệt hại có quyền được bồi thường về vật chất, tinh thần và phục hồi danh dự theo quy định của pháp luật.

Nghiêm cấm việc trả thù người khiếu nại, tố cáo hoặc lợi dụng quyền khiếu nại, tố cáo để vu khống, vu cáo làm hại người khác.

Cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại trong tố tụng dân sự?

Trong tố tụng dân sự, cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại phụ thuộc vào đối tượng bị khiếu nại (là quyết định hay hành vi tố tụng của ai) và thuộc giai đoạn tố tụng nào.

Khiếu nại tại Tòa án:

  • Thẩm phán giải quyết khiếu nại đối với quyết định, hành vi tố tụng của mình trong quá trình giải quyết vụ án.
  • Chánh án Tòa án giải quyết khiếu nại đối với quyết định, hành vi tố tụng của Thẩm phán hoặc Thư ký Tòa án.
  • Chánh án Tòa án cấp trên trực tiếp giải quyết khiếu nại đối với quyết định giải quyết khiếu nại của Chánh án Tòa án cấp dưới.
  • Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao xem xét, giải quyết khiếu nại cuối cùng nếu có vi phạm pháp luật nghiêm trọng.

Khiếu nại trong thi hành án dân sự:

  • Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện giải quyết khiếu nại đối với quyết định, hành vi tố tụng của Chấp hành viên thuộc cơ quan mình quản lý.
  • Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh giải quyết khiếu nại đối với quyết định, hành vi tố tụng của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện hoặc Chấp hành viên thuộc cơ quan mình.
  • Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp giải quyết khiếu nại đối với quyết định, hành vi tố tụng của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh.

Viện kiểm sát nhân dân: Viện kiểm sát nhân dân không trực tiếp giải quyết khiếu nại trong tố tụng dân sự, nhưng có thẩm quyền kiểm sát việc giải quyết khiếu nại của các cơ quan khác để đảm bảo việc tuân thủ pháp luật.

Lưu ý: Việc xác định đúng cơ quan có thẩm quyền rất quan trọng để đảm bảo khiếu nại được giải quyết đúng pháp luật. Thủ tục và thẩm quyền cụ thể được quy định chi tiết trong Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 và các văn bản pháp luật có liên quan.

Quyền khiếu nại theo thủ tục hành chính? (Điều 2 Luật Khiếu nại 2011)

Quyền khiếu nại là quyền cơ bản của công dân, cơ quan, tổ chức được đề nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính mà họ cho là trái pháp luật, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Quyền này được ghi nhận trong Hiến pháp và các văn bản pháp luật, cho phép người khiếu nại thực hiện thông qua đơn khiếu nại hoặc trực tiếp đến cơ quan có thẩm quyền.

Các đối tượng được khiếu nại

  • Công dân, cơ quan, tổ chức, cán bộ, công chức có quyền khiếu nại.
  • Người khiếu nại phải là đối tượng chịu tác động trực tiếp của quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại.

Trình tự khiếu nại (Điều 7 Luật khiếu nại 2011)

Trình tự giải quyết khiếu nại tại Việt Nam được quy định chi tiết trong Luật Khiếu nại năm 2011, chia thành 2 cấp: giải quyết lần đầu và giải quyết lần hai.

Trình tự giải quyết khiếu nại lần đầu:Đây là giai đoạn đầu tiên, người khiếu nại gửi đơn đến đúng cơ quan hoặc cá nhân có thẩm quyền để được xem xét.

1. Gửi đơn khiếu nại

  • Người thực hiện: Người khiếu nại phải là người trực tiếp bị ảnh hưởng bởi quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính.
  • Hình thức:
  • Bằng văn bản: Gửi đơn khiếu nại qua bưu điện hoặc nộp trực tiếp tại cơ quan có thẩm quyền.
  • Trình bày trực tiếp: Người khiếu nại có thể trình bày trực tiếp tại cơ quan có thẩm quyền. Cán bộ tiếp nhận sẽ ghi lại nội dung và các yêu cầu vào văn bản để làm cơ sở giải quyết.
  • Thẩm quyền: Gửi đơn đến đúng cơ quan, người đã ra quyết định hoặc thực hiện hành vi hành chính bị khiếu nại.

2. Tiếp nhận và xử lý

  • Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận đơn và các bằng chứng liên quan.
  • Nếu đơn hợp lệ, cơ quan sẽ thụ lý và bắt đầu quá trình giải quyết.

3. Xác minh nội dung: Cơ quan được giao nhiệm vụ sẽ tiến hành xác minh, thu thập thêm thông tin và bằng chứng từ cả người khiếu nại và người bị khiếu nại.

4. Tổ chức đối thoại: Nếu cần thiết, cơ quan giải quyết có thể tổ chức đối thoại để người khiếu nại, người bị khiếu nại và các bên liên quan trình bày ý kiến, bằng chứng của mình.

5. Ra quyết định giải quyết

  • Sau khi xác minh và đối thoại (nếu có), người có thẩm quyền sẽ ra quyết định giải quyết khiếu nại bằng văn bản.
  • Thời hạn: Không quá 30 ngày (vụ việc phức tạp không quá 45 ngày) kể từ ngày thụ lý. Đối với vùng sâu, vùng xa, thời hạn có thể kéo dài hơn.

6. Gửi và công bố quyết định: Quyết định giải quyết sẽ được gửi đến người khiếu nại và các bên liên quan để thực hiện.

Trình tự giải quyết khiếu nại lần hai: Nếu người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết lần đầu, họ có thể tiếp tục khiếu nại lên cấp cao hơn.

1. Gửi đơn khiếu nại lần hai

  • Đối tượng: Gửi đơn lên cơ quan cấp trên trực tiếp của cơ quan đã giải quyết lần đầu.
  • Thời hạn: Người khiếu nại phải nộp đơn trong vòng 30 ngày kể từ khi nhận được quyết định giải quyết lần đầu mà họ không đồng ý.
  • Yêu cầu: Đơn khiếu nại lần hai phải nêu rõ lý do không đồng ý với kết quả giải quyết lần đầu và cung cấp thêm bằng chứng (nếu có).

2. Tiếp nhận và xử lý: Cơ quan cấp trên sẽ tiếp nhận đơn, xem xét tính hợp pháp và logic của quyết định giải quyết lần đầu.

3. Xác minh và đối thoại: Cơ quan này có thể tiến hành xác minh độc lập và tổ chức đối thoại nếu cần thiết, tương tự như quy trình lần đầu.

4. Ra quyết định giải quyết lần hai: Cơ quan cấp trên sẽ ra quyết định cuối cùng, có giá trị thi hành đối với cả người khiếu nại và người bị khiếu nại.

5. Khởi kiện ra tòa án (Nếu có): Nếu vẫn không đồng ý với quyết định giải quyết lần hai, người khiếu nại có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại tòa án có thẩm quyền để yêu cầu xem xét lại quyết định.

Hình thức khiếu nại (Điều 8 Luật khiếu nại 2011)

  • Khiếu nại bằng đơn: Trong đơn phải ghi rõ ngày, tháng, năm khiếu nại; tên, địa chỉ của người khiếu nại, người bị khiếu nại; nội dung và lý do khiếu nại, tài liệu liên quan và yêu cầu giải quyết. Đơn phải có chữ ký hoặc điểm chỉ của người khiếu nại.
  • Khiếu nại trực tiếp: Người tiếp nhận khiếu nại sẽ hướng dẫn người khiếu nại viết đơn hoặc ghi lại nội dung khiếu nại bằng văn bản và yêu cầu người khiếu nại ký xác nhận.

Quyền và nghĩa vụ của người khiếu nại

  • Quyền: Tự mình khiếu nại hoặc ủy quyền cho người khác thực hiện việc khiếu nại.
  • Nghĩa vụ: Tuân thủ thủ tục khiếu nại và các quy định pháp luật liên quan.

Lưu ý

  • Thời hiệu: 90 ngày kể từ ngày nhận được quyết định hành chính hoặc biết được có hành vi hành chính.
  • Người đại diện: Nếu người khiếu nại không có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, thì phải có người đại diện hợp pháp. Cơ quan, tổ chức khiếu nại thông qua người đại diện hợp pháp của mình.
  • Ủy quyền: Có thể ủy quyền cho người khác, bao gồm luật sư, trợ giúp viên pháp lý, hoặc người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.

Ai có quyền khiếu nại?

  • Công dân: Mọi cá nhân đều có quyền khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan nhà nước hoặc của người có thẩm quyền.
  • Cơ quan, tổ chức: Các cơ quan, tổ chức có thể thực hiện quyền khiếu nại thông qua người đại diện hợp pháp của mình.
  • Cán bộ, công chức, viên chức: Có quyền khiếu nại đối với quyết định kỷ luật của cấp trên trực tiếp.

Những ai có thể thực hiện việc khiếu nại?

  • Chủ thể bị thiệt hại trực tiếp: Người khiếu nại phải là người có quyền và lợi ích hợp pháp bị ảnh hưởng trực tiếp bởi quyết định, hành vi hành chính đó.
  • Người đại diện hợp pháp:

Đối với cá nhân, nếu không có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, người khiếu nại có thể thực hiện thông qua người đại diện theo pháp luật hoặc người giám hộ.

Đối với cơ quan, tổ chức, khiếu nại phải được thực hiện bởi người đại diện hợp pháp, ví dụ như thủ trưởng cơ quan, người đứng đầu tổ chức, pháp nhân.

  • Ủy quyền:

Cá nhân có quyền ủy quyền cho luật sư, trợ giúp viên pháp lý hoặc người khác có năng lực hành vi dân sự đầy đủ thực hiện việc khiếu nại.

Người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức cũng có thể ủy quyền cho luật sư hoặc người khác để thực hiện quyền khiếu nại.

Thời hiệu khiếu nại? (Điều 9 Luật khiếu nại 2011)

Thời hiệu khiếu nại chung là 90 ngày kể từ ngày nhận được hoặc biết được quyết định hành chính, hành vi hành chính. Tuy nhiên, thời hiệu này có thể khác nhau tùy thuộc vào từng lĩnh vực cụ thể.

  • Khiếu nại chung: 90 ngày kể từ ngày nhận được hoặc biết được quyết định hành chính, hành vi hành chính.
  • Khiếu nại lĩnh vực lao động: 180 ngày kể từ ngày nhận biết được hành vi của người sử dụng lao động bị khiếu nại.
  • Khiếu nại quyết định kỷ luật cán bộ, công chức:

Lần đầu: 15 ngày kể từ ngày nhận được quyết định kỷ luật.

Lần hai: 10 ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu

(đối với quyết định kỷ luật buộc thôi việc thì thời hiệu là 30 ngày).

  • Khiếu nại hành vi vi phạm trong tố tụng hành chính: 10 ngày kể từ ngày nhận được hoặc biết được quyết định, hành vi bị khiếu nại.

Cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại trong tố tụng dân sự?

Trong tố tụng dân sự, cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại phụ thuộc vào đối tượng bị khiếu nại (là quyết định hay hành vi tố tụng của ai) và thuộc giai đoạn tố tụng nào.

Khiếu nại tại Tòa án:

  • Thẩm phán giải quyết khiếu nại đối với quyết định, hành vi tố tụng của mình trong quá trình giải quyết vụ án.
  • Chánh án Tòa án giải quyết khiếu nại đối với quyết định, hành vi tố tụng của Thẩm phán hoặc Thư ký Tòa án.
  • Chánh án Tòa án cấp trên trực tiếp giải quyết khiếu nại đối với quyết định giải quyết khiếu nại của Chánh án Tòa án cấp dưới.
  • Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao xem xét, giải quyết khiếu nại cuối cùng nếu có vi phạm pháp luật nghiêm trọng.

Khiếu nại trong thi hành án dân sự:

  • Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện giải quyết khiếu nại đối với quyết định, hành vi tố tụng của Chấp hành viên thuộc cơ quan mình quản lý.
  • Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh giải quyết khiếu nại đối với quyết định, hành vi tố tụng của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện hoặc Chấp hành viên thuộc cơ quan mình.
  • Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp giải quyết khiếu nại đối với quyết định, hành vi tố tụng của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh.

Viện kiểm sát nhân dân: Viện kiểm sát nhân dân không trực tiếp giải quyết khiếu nại trong tố tụng dân sự, nhưng có thẩm quyền kiểm sát việc giải quyết khiếu nại của các cơ quan khác để đảm bảo việc tuân thủ pháp luật.

Lưu ý: Việc xác định đúng cơ quan có thẩm quyền rất quan trọng để đảm bảo khiếu nại được giải quyết đúng pháp luật. Thủ tục và thẩm quyền cụ thể được quy định chi tiết trong Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 và các văn bản pháp luật có liên quan.

  • Tags
  • 0/5 - (0 Đánh giá)
Chia sẻ nội dung đánh giá của bạn về
Email, Điện thoại của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *
Đánh giá của bạn
Tên *
Email
Số điện thoại *

Tin liên quan

Hủy bỏ hợp đồng là gì?
Hủy bỏ hợp đồng là hành vi chấm dứt hiệu lực của hợp đồng, khiến các bên không còn thực hiện các nghĩa vụ đã thỏa thuận. Hậu quả của việc hủy bỏ hợp đồng là hợp đồng không có giá trị từ thời điểm giao kết, chứ không phải từ thời điểm bị hủy bỏ. Hành vi này có thể xảy ra do các thỏa thuận trong hợp đồng hoặc do pháp luật quy định, thường do một bên vi phạm các nghĩa vụ của mình.
Hợp đồng là gì?
Hợp đồng là một thỏa thuận pháp lý giữa hai hoặc nhiều bên, trong đó mỗi bên cam kết thực hiện hoặc không thực hiện một hành động cụ thể nào đó trong khuôn khổ pháp luật. Nó xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ dân sự của các bên tham gia. Hợp đồng có thể thể hiện dưới nhiều hình thức như văn bản, lời nói, hoặc hành vi, tùy thuộc vào tính chất và quy định pháp luật. 
Quy định về Hiệu lực của hợp đồng?
Để một hợp đồng có giá trị, các bên cần đáp ứng ba điều kiện chính: chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, thỏa thuận hoàn toàn tự nguyện, và mục đích, nội dung không vi phạm pháp luật, không trái đạo đức xã hội. Ngoài ra, nếu luật có quy định, hình thức của hợp đồng (lời nói, văn bản, hành vi) cũng là một điều kiện có hiệu lực.
Điều kiện để Hợp đồng vô hiệu?
Hợp đồng vô hiệu khi một trong các điều kiện có hiệu lực của hợp đồng không được đáp ứng, bao gồm chủ thể không có năng lực hành vi dân sự, giao dịch không tự nguyện (do lừa dối, đe dọa), nội dung vi phạm pháp luật hoặc đạo đức xã hội, hoặc hình thức hợp đồng không tuân thủ quy định pháp luật.
Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng?
Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng là trách nhiệm dân sự phát sinh khi có hành vi trái pháp luật gây thiệt hại cho người khác, dù không có hợp đồng nào ký kết trước đó. Nghĩa vụ này buộc người gây thiệt hại phải khắc phục hậu quả, bồi thường cho bên bị thiệt hại về vật chất (tài sản, thu nhập bị mất hoặc giảm sút) và tinh thần (tổn thất về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm). Các căn cứ phát sinh trách nhiệm bao gồm có thiệt hại xảy ra, hành vi trái pháp luật, và mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và thiệt hại.
Quyết định hành chính cá biệt là gì?
Quyết định hành chính là văn bản do cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan, tổ chức được giao thực hiện quản lý hành chính nhà nước ban hành hoặc người có thẩm quyền trong cơ quan, tổ chức đó ban hành quyết định về vấn đề cụ thể trong hoạt động quản lý hành chính được áp dụng một lần đối với một hoặc một số đối tượng cụ thể
Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân là gì?
Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân là khả năng của một người có các quyền và nghĩa vụ dân sự, là tiền đề cho việc tham gia vào các quan hệ dân sự. Năng lực này không thể bị hạn chế bởi tuổi tác, giới tính, địa vị xã hội hay bất kỳ lý do nào khác, ngoại trừ những trường hợp do pháp luật quy định. Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân có từ khi sinh ra và chấm dứt khi cá nhân đó qua đời.
Người chưa thành niên?
Người chưa thành niên là cá nhân chưa đủ 18 tuổi. Đây là giai đoạn chuyển tiếp từ trẻ em sang người trưởng thành, do vậy năng lực hành vi dân sự của họ chưa hoàn thiện, cần có sự giám hộ, đại diện của cha mẹ hoặc người giám hộ.
Mất năng lực hành vi dân sự?
Mất năng lực hành vi dân sự là tình trạng một cá nhân không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình do bệnh tâm thần hoặc bệnh khác, được Tòa án ra quyết định tuyên bố. Khi đó, cá nhân này không thể tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự mà phải thông qua người đại diện theo pháp luật. Đây là một cơ chế pháp lý nhằm bảo vệ chính người bị bệnh và đảm bảo an toàn cho quan hệ pháp luật dân sự.
tvpl
Thông tin luật sư
Đoàn luật sư
Thành phố Hà Nội

Luật sư: TRỊNH VĂN DŨNG

Điện thoại: 0969566766

Zalo: 0338919686

Liên hệ Luật sư qua: youtube
Liên hệ Luật sư qua: tiktok
Liên hệ Luật sư qua: email
Khách hàng đặt câu hỏi tư vấn
0969566766
chat-facebook Nhắn tin facebook chat-zalo Nhắn tin Zalo