Tham vấn bởi Luật sư Trịnh Văn Dũng; Chuyên viên pháp lý Lê Nhật Hoàn
Bồi thường thiệt hại trong vụ án hình sự là một trong những quy định được luật hình sự quy định nhằm bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp cho các chủ thể bị thiệt hại do hành vi phạm tội gây ra. Bài viết này chúng tôi sẽ phân tích lãm rõ Bồi thường thiệt hại trong vụ án hình sự được quy định như thế nào; Bồi thường thiệt hại trong vụ án hình sự là gì; Phân loại bồi thường trong vụ án hình sự; Nguyên tắc bồi thường thiệt hại trong vụ án hình sự; Ai có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại trong vụ án hình sự; Mời các bạn theo dõi bài viết dưới đây để có góc nhìn pháp lý đầy đủ về vấn đề.
Mục Lục [Ẩn]
Trong vụ án dân sự liên quan đến bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng quy định về trách nhiệm bồi thường thiệt hại đầu tiên là hành vi xâm phạm của người gây ra thiệt hại đó. Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền và lợi ích hợp pháp khác của người khác thì phải bồi thường.
Còn bồi thường thiệt hại trong vụ án hình sự là hình thức trách nhiệm dân sự được giải quyết trong vụ án hình sự nhằm buộc người có hành vi phạm tội phải khắc phục hậu quả bằng cách bồi thường, đền bù các tổn thất về vật chất, tính mạng, sức khỏe hay tinh thần cho người bị thiệt hại.
Trong đó căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại được quy định tại Điều 584 Bộ luật Dân sự như sau:
Theo phân tích ở trên thì Bồi thường thiệt hại trong vụ án hình sự là việc giải quyết về mặt thiệt hại do người có hành vi phạm tội gây ra (hình thức trách nhiệm dân sự). Như vậy, nguyên tắc bồi thường thiệt hại trong vụ án hình sự được căn cứ theo Điều 585 Bộ luật Dân sự 2015, nguyênt ắc bồi thường thiệt hại được quy định cụ thể như sau:
“Điều 585. Nguyên tắc bồi thường thiệt hại
Tại Khoản 1; điểm g Khoản 2 Điều 62, Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 có quy định:
Ngoài ra, tại Khoản 1; điểm g Khoản 2 Điều 63 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 cũng quy định:
Từ quy định trên bạn có thể thấy đối người có yêu cầu có thể là Bị hại hoặc Nguyên đơn dân sự. Nhưng khác nhau ở chỗ Bị hại là cá nhân trực tiếp bị thiệt hại do hành vi phạm tội gây ra và có thể đề nghị hình phạt, mức bồi thường hoặc biện pháp bảo đảm. Do đó, họ có thể đề nghị bằng lời nói trực tiếp hoặc đơn thư. Đối với Nguyên đơn dân sự bị thiệt hại thì yêu cầu cần có đơn yêu cầu bồi thường thiệt hại mới đủ về mặt pháp lý khi đòi bồi thường thiệt hại.
Việc bồi thường thiệt hại trong vụ án hình sự chính là giải quyết vấn đề dân sự trong vụ án hình sự do hành vi phạm tội gây ra. Nên lúc này ngoài chịu các trách nhiệm về pháp luật hình sự thì người phạm tội còn có nghĩa vụ bồi thường cho các cá nhân, tổ chức bị thiệt hại do hành vi của mình.
Tuy nhiên theo quy định pháp luật hình sự, có một số ít trường hợp việc truy cứu trách nhiệm hình sự chỉ được thực hiện khi có đơn theo yêu cầu của bị hại. Đồng thời, tại khoản 3 điều 29 Bộ luật Hình sự khi người phạm tội do vô ý hoặc tội phạm ít nghiêm trọng, đã tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại và người bị thiệt hại tự nguyện hòa giải, đề nghị miễn trách nhiệm hình sự thì lúc này người phạm tội mới được miễn trách nhiệm hình sự.
Do đó, không phải mọi trường hợp việc bồi thường thiệt hại trong vụ án hình sự sẽ giúp người có hành vi phạm tội không bị truy cứu. Mà đó là nghĩa vụ của người có hành vi phạm tội gây ra, việc bồi thường này thể hiện ra sự ăn năn, hối lỗi và chủ động thực hiện nghĩa vụ của mình khi xảy ra thiệt hại nên một số trường hợp mới có thể không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Phân loại bồi thường trong vụ án hình sự?
Bồi thường thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm?
Căn cứ pháp lý: Điều 590 Bộ luật dân sự 2015
“Điều 590. Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm
1. Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm bao gồm:
a) Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại;
b) Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại; nếu thu nhập thực tế của người bị thiệt hại không ổn định và không thể xác định được thì áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại;
c) Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị; nếu người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần phải có người thường xuyên chăm sóc thì thiệt hại bao gồm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại;
d) Thiệt hại khác do luật quy định.
2. Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp sức khỏe của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu.
Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có sức khỏe bị xâm phạm không quá năm mươi lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.”
Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm bao gồm:
• Chi phí cứu chữa: Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút.
• Thu nhập bị mất/giảm sút: Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại (bao gồm cả thu nhập của người chăm sóc nếu cần thiết).
• Chi phí chăm sóc: Chi phí hợp lý và thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị.
• Thiệt hại tinh thần: Một khoản tiền bù đắp tổn thất về tinh thần (mức tối đa không quá 50 lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định, nếu các bên không thỏa thuận được).
Chi phí khác: Nếu người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần có người chăm sóc thường xuyên, còn có chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại và tiền cấp dưỡng cho những người mà người bị thiệt hại có nghĩa vụ cấp dưỡng
1. Chi phí hợp lý cho việc mai táng
Đây là khoản chi phí cần thiết và phù hợp với phong tục, tập quán địa phương. Ví dụ:
• Tiền mua quan tài, hương, nến, hoa.
• Chi phí chôn cất, hỏa táng.
• Chi phí thuê địa điểm tổ chức tang lễ.
2. Tiền cấp dưỡng
Khoản này được chi trả cho những người mà người bị thiệt hại có nghĩa vụ cấp dưỡng khi còn sống.
Đối tượng được cấp dưỡng bao gồm:
• Con chưa thành niên hoặc đã thành niên nhưng không có khả năng lao động.
• Cha mẹ đã hết tuổi lao động hoặc không có khả năng lao động.
3. Bồi thường tổn thất về tinh thần
Khoản tiền này nhằm bù đắp nỗi đau tinh thần cho những người thân của người đã mất. Mức bồi thường được xác định như sau:
• Có thỏa thuận: Các bên có thể tự thỏa thuận về mức bồi thường.
• Không thỏa thuận được: Nếu các bên không thể tự thỏa thuận, mức bồi thường sẽ do Tòa án quyết định.
Căn cứ theo quy định của pháp luật, mức bồi thường tối đa không quá 100 lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.
Nếu bạn có bất cứ thắc mắc nào hoặc muốn được Luật sư tư vấn pháp lý xin vui lòng liên hệ thông tin phía dưới để được hỗ trợ tốt nhất.