logo logo logo

Quy định về mức bồi thường thiệt hại trong vụ án hình sự?

Tham vấn bởi Luật sư Trịnh Văn Dũng; Chuyên viên pháp lý Lê Nhật Hoàn

Bồi thường thiệt hại trong vụ án hình sự là một trong những quy định được luật hình sự quy định nhằm bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp cho các chủ thể bị thiệt hại do hành vi phạm tội gây ra. Bài viết này chúng tôi sẽ phân tích lãm rõ Bồi thường thiệt hại trong vụ án hình sự được quy định như thế nào; Bồi thường thiệt hại trong vụ án hình sự là gì; Phân loại bồi thường trong vụ án hình sự; Nguyên tắc bồi thường thiệt hại trong vụ án hình sự; Ai có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại trong vụ án hình sự; Mời các bạn theo dõi bài viết dưới đây để có góc nhìn pháp lý đầy đủ về vấn đề.

Mục Lục [Ẩn]Quy định về bồi thường thiệt hại trong vụ án hình sự?

Bồi thường thiệt hại trong vụ án hình sự là gì?

Trong vụ án dân sự liên quan đến bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng quy định về trách nhiệm bồi thường thiệt hại đầu tiên là hành vi xâm phạm của người gây ra thiệt hại đó. Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền và lợi ích hợp pháp khác của người khác thì phải bồi thường.

Còn bồi thường thiệt hại trong vụ án hình sự là hình thức trách nhiệm dân sự được giải quyết trong vụ án hình sự nhằm buộc người có hành vi phạm tội phải khắc phục hậu quả bằng cách bồi thường, đền bù các tổn thất về vật chất, tính mạng, sức khỏe hay tinh thần cho người bị thiệt hại.

Trong đó căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại được quy định tại Điều 584 Bộ luật Dân sự như sau:

  • Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.
  • Người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
  • Trường hợp tài sản gây thiệt hại thì chủ sở hữu, người chiếm hữu tài sản phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp thiệt hại phát sinh theo quy định tại khoản 2 Điều này.

Nguyên tắc bồi thường thiệt hại trong vụ án hình sự?

Theo phân tích ở trên thì Bồi thường thiệt hại trong vụ án hình sự là việc giải quyết về mặt thiệt hại do người có hành vi phạm tội gây ra (hình thức trách nhiệm dân sự). Như vậy, nguyên tắc bồi thường thiệt hại trong vụ án hình sự được căn cứ theo Điều 585 Bộ luật Dân sự 2015, nguyênt ắc bồi thường thiệt hại được quy định cụ thể như sau:

Điều 585. Nguyên tắc bồi thường thiệt hại

1. Thiệt hại thực tế phải được bồi thường toàn bộ và kịp thời. Các bên có thể thỏa thuận về mức bồi thường, hình thức bồi thường bằng tiền, bằng hiện vật hoặc thực hiện một công việc, phương thức bồi thường một lần hoặc nhiều lần, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

2. Người chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại có thể được giảm mức bồi thường nếu không có lỗi hoặc có lỗi vô ý và thiệt hại quá lớn so với khả năng kinh tế của mình.

3. Khi mức bồi thường không còn phù hợp với thực tế thì bên bị thiệt hại hoặc bên gây thiệt hại có quyền yêu cầu Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác thay đổi mức bồi thường.

4. Khi bên bị thiệt hại có lỗi trong việc gây thiệt hại thì không được bồi thường phần thiệt hại do lỗi của mình gây ra.

5. Bên có quyền, lợi ích bị xâm phạm không được bồi thường nếu thiệt hại xảy ra do không áp dụng các biện pháp cần thiết, hợp lý để ngăn chặn, hạn chế thiệt hại cho chính mình.”

Ai có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại trong vụ án hình sự?

Tại Khoản 1; điểm g Khoản 2 Điều 62, Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 có quy định:

  • Bị hại là cá nhân trực tiếp bị thiệt hại về thể chất, tinh thần, tài sản hoặc là cơ quan, tổ chức bị thiệt hại về tài sản, uy tín do tội phạm gây ra hoặc đe dọa gây ra.
  • Bị hại có quyền đề nghị hình phạt, mức bồi thường thiệt hại, biện pháp bảo đảm bồi thường.

Ngoài ra, tại Khoản 1; điểm g Khoản 2 Điều 63 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 cũng quy định:

  • Nguyên đơn dân sự là cá nhân, cơ quan, tổ chức bị thiệt hại do tội phạm gây ra và có đơn yêu cầu bồi thường thiệt hại.
  • Nguyên đơn dân sự có quyền đề nghị mức bồi thường thiệt hại, biện pháp bảo đảm bồi thường.

Từ quy định trên bạn có thể thấy đối người có yêu cầu có thể là Bị hại hoặc Nguyên đơn dân sự. Nhưng khác nhau ở chỗ Bị hại là cá nhân trực tiếp bị thiệt hại do hành vi phạm tội gây ra và có thể đề nghị hình phạt, mức bồi thường hoặc biện pháp bảo đảm. Do đó, họ có thể đề nghị bằng lời nói trực tiếp hoặc đơn thư. Đối với Nguyên đơn dân sự bị thiệt hại thì yêu cầu cần có đơn yêu cầu bồi thường thiệt hại mới đủ về mặt pháp lý khi đòi bồi thường thiệt hại.

Đã bồi thường thiệt hại có phải chịu trách nhiệm hình sự nữa hay không?

Việc bồi thường thiệt hại trong vụ án hình sự chính là giải quyết vấn đề dân sự trong vụ án hình sự do hành vi phạm tội gây ra. Nên lúc này ngoài chịu các trách nhiệm về pháp luật hình sự thì người phạm tội còn có nghĩa vụ bồi thường cho các cá nhân, tổ chức bị thiệt hại do hành vi của mình.

Tuy nhiên theo quy định pháp luật hình sự, có một số ít trường hợp việc truy cứu trách nhiệm hình sự chỉ được thực hiện khi có đơn theo yêu cầu của bị hại. Đồng thời, tại khoản 3 điều 29 Bộ luật Hình sự khi người phạm tội do vô ý hoặc tội phạm ít nghiêm trọng, đã tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại và người bị thiệt hại tự nguyện hòa giải, đề nghị miễn trách nhiệm hình sự thì lúc này người phạm tội mới được miễn trách nhiệm hình sự.

Do đó, không phải mọi trường hợp việc bồi thường thiệt hại trong vụ án hình sự sẽ giúp người có hành vi phạm tội không bị truy cứu. Mà đó là nghĩa vụ của người có hành vi phạm tội gây ra, việc bồi thường này thể hiện ra sự ăn năn, hối lỗi và chủ động thực hiện nghĩa vụ của mình khi xảy ra thiệt hại nên một số trường hợp mới có thể không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Phân loại bồi thường trong vụ án hình sự?

Bồi thường thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm?

Căn cứ pháp lý: Điều 590 Bộ luật dân sự 2015

“Điều 590. Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm

1. Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm bao gồm:

a) Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại;

b) Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại; nếu thu nhập thực tế của người bị thiệt hại không ổn định và không thể xác định được thì áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại;

c) Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị; nếu người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần phải có người thường xuyên chăm sóc thì thiệt hại bao gồm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại;

d) Thiệt hại khác do luật quy định.

2. Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp sức khỏe của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu.

Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có sức khỏe bị xâm phạm không quá năm mươi lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.”

Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm bao gồm:

• Chi phí cứu chữa: Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút.

• Thu nhập bị mất/giảm sút: Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại (bao gồm cả thu nhập của người chăm sóc nếu cần thiết).

• Chi phí chăm sóc: Chi phí hợp lý và thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị.

• Thiệt hại tinh thần: Một khoản tiền bù đắp tổn thất về tinh thần (mức tối đa không quá 50 lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định, nếu các bên không thỏa thuận được).

Chi phí khác: Nếu người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần có người chăm sóc thường xuyên, còn có chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại và tiền cấp dưỡng cho những người mà người bị thiệt hại có nghĩa vụ cấp dưỡng

Bồi thường do tính mạng bị xâm phạm?

1. Chi phí hợp lý cho việc mai táng

Đây là khoản chi phí cần thiết và phù hợp với phong tục, tập quán địa phương. Ví dụ:

• Tiền mua quan tài, hương, nến, hoa.

• Chi phí chôn cất, hỏa táng.

• Chi phí thuê địa điểm tổ chức tang lễ.

2. Tiền cấp dưỡng

 Khoản này được chi trả cho những người mà người bị thiệt hại có nghĩa vụ cấp dưỡng khi còn sống.

Đối tượng được cấp dưỡng bao gồm:

• Con chưa thành niên hoặc đã thành niên nhưng không có khả năng lao động.

• Cha mẹ đã hết tuổi lao động hoặc không có khả năng lao động.

 3. Bồi thường tổn thất về tinh thần

Khoản tiền này nhằm bù đắp nỗi đau tinh thần cho những người thân của người đã mất. Mức bồi thường được xác định như sau:

• Có thỏa thuận: Các bên có thể tự thỏa thuận về mức bồi thường.

•  Không thỏa thuận được: Nếu các bên không thể tự thỏa thuận, mức bồi thường sẽ do Tòa án quyết định.

Căn cứ theo quy định của pháp luật, mức bồi thường tối đa không quá 100 lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.

Xúc phạm danh dự, nhân phẩm người khác phải bồi thường bao nhiêu tiền?

Nếu bạn có bất cứ thắc mắc nào hoặc muốn được Luật sư tư vấn pháp lý xin vui lòng liên hệ thông tin phía dưới để được hỗ trợ tốt nhất.

  • Luật sư Trịnh Văn Dũng
  • Hotline: 0969566766
  • Zalo:  0338919686
  • Địa chỉ: Tòa Biệt thự SH191, Khu đô thị Nam An Khánh, xã An Khánh, thành phố Hà Nội.
  • Tags
  • 0/5 - (0 Đánh giá)
Chia sẻ nội dung đánh giá của bạn về
Email, Điện thoại của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *
Đánh giá của bạn
Tên *
Email
Số điện thoại *

Tin liên quan

Thời hạn giải quyết đơn tố giác tội phạm?
Trình tự thủ tục giải quyết tin báo tố giác về tội phạm; Thời hạn giải quyết đơn tố giác tội phạm là bao lâu; Khi nào phải thông báo kết quả giải quyết tố giác tin báo về tội phạm; Khi nào phải thông báo kết quả giải quyết tố giác tin báo về tội phạm; Thời hạn giải quyết tin báo tội phạm có lâu không; Cơ quan điều tra giải quyết tin báo tội phạm không đúng thì xử lý thế nào; cơ quan nào có thẩm quyền điều tra xác minh tin báo tội phạm; Thời hạn giải quyết đơn tố giác tội phạm là không quá 20 ngày kể từ ngày cơ quan điều tra nhận được đơn. Tuy nhiên, trong trường hợp vụ việc phức tạp, thời hạn này có thể kéo dài nhưng không quá 02 tháng. Khi nhận được đơn tố giác, tin báo về tội phạm thì Cơ quan điều tra phải tiến hành hoạt động điều tra, xác minh xem có dấu hiệu phạm tội hay không có dấu hiệu phạm tội. Khi đã có kết quả xác minh hoặc hết thời hạn mà không xác minh được thì Cơ quan điều tra phải ban hành Quyết định: khởi tố vụ án hình sự, không khởi tố vụ án hình sự, tạm đình chỉ việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm.
Công an cấp xã có thẩm quyền điều tra tội phạm không?
Công an cấp xã không có thẩm quyền trực tiếp điều tra vụ án, nhưng theo quy định mới, họ được giao thẩm quyền tiếp nhận, xử lý ban đầu tố giác, tin báo về tội phạm. Từ ngày 01/07/2025, Trưởng công an cấp xã có thể được ủy quyền điều tra các vụ án ít nghiêm trọng, nghiêm trọng có mức hình phạt đến 7 năm tù. Công an cấp xã không ra các quyết định tố tụng như khởi tố vụ án, khởi tố bị can mà chỉ thực hiện các hoạt động ban đầu và chuyển hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền trong thời hạn quy định.
Tội thu thập, tàng trữ, trao đổi, mua bán, công khai hóa trái phép thông tin về tài khoản ngân hàng (Điều 291 BLHS)
Tội phạm là hành vi thu thập, tàng trữ, trao đổi, mua bán công khai hóa trái phép thông tin về tài khoản ngân hàng của người khác nhằm mục đích thu lợi bất chính.
Khi nào vụ án hình sự được gia hạn điều tra?
Gia hạn thời gian điều tra vụ án hình sự là việc cơ quan có thẩm quyền trong một số trường hợp vì vụ án có nhiều yếu tố còn chưa rõ ràng, chưa rõ hành vi phạm tội như người phạm tội mà cần gia hạn điều tra vụ án hình sự. Số lần gia hạn thời gian điều tra vụ án hình sự ​​​​​​​phụ thuộc vào mức độ nghiêm trọng của tội phạm, và phải có văn bản đề nghị từ cơ quan điều tra gửi Viện kiểm sát. Vậy câu hỏi đặt ra Khi nào vụ án hình sự được gia hạn điều tra? Thời hạn điều tra vụ án hình sự theo quy định là bao lâu? Trường hợp nào được gia hạn thời gian điều tra vụ án hình sự? Thời gian gia hạn điều tra vụ án hình sự là bao lâu? Cơ quan nào có thẩm quyền gia hạn điều tra vụ án hình sự? Vụ án hình sự được gia hạn điều mấy lần
Điều kiện khởi tố vụ án hình sự?
Điều kiện khởi tố vụ án hình sự là khi có "dấu hiệu của tội phạm" được quy định trong Bộ luật Tố tụng hình sự, phát hiện thông qua các nguồn tin như tố giác, tin báo của cá nhân, tổ chức, kiến nghị khởi tố hoặc cơ quan có thẩm quyền phát hiện. Tuy nhiên cũng có nhiều trường hợp khởi tố hình sự trái pháp luật, hay còn gọi là truy cứu trách nhiệm hình sự người không có tội cũng được coi là một hành vi vi phạm pháp luật nghiêm trọng, gây ra nhiều hệ lụy cho người bị oan và xâm phạm hoạt động tư pháp. Khởi tố vụ án hình sự là gì? Các bước khởi tố tố vụ án hình sự? Khởi tố vụ án hình sự trái pháp luật bị xử lý như thế nào? Cơ quan điều tra khởi tố vụ án hình sự trái pháp luật phải làm thế nào?
Các trường hợp tạm đình chỉ giải quyết xác minh tin báo tố giác tội phạm?
Khi nhận được tin báo, tố giác về hành vi phạm tội (tội phạm) khi hết thời hạn giải quyết theo quy định pháp luật thì Cơ quan điều tra phải ban hành một trong các quyết định: Khởi tố vụ án hình sự? Không khởi tố vụ án hình sự?Tạm đình chỉ giải việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm?.Ngoài ra bài viết cũng sẽ làm rõ các vấn đề như thời hạn giải quyết xác minh tin báo về tội phạm? Cơ quan nào có thẩm quyền gia hạn thời gian điều tra xác minh tin báo về tội phạm.
Tội vi phạm quy định về an toàn lao động, vệ sinh lao động, về an toàn ở nơi đông người?
Là hành vi vi phạm quy định về an toàn lao động, vệ sinh lao động và an toàn ở nơi đông người. Cụ thể là hành vi không chấp hành các quy định của nhà nước trong việc đảm bảo an toàn lao động, vệ sinh lao động và an toàn ở nơi đông người dẫn đến gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khoė, tài sản của người khác.
Trường hợp nào phải trả hồ sơ vụ án hình sự để điều tra bổ sung?
Điều kiện trả hồ sơ vụ án hình sự để điều tra bổ sung là khi thiếu chứng cứ để chứng minh các vấn đề như hành vi phạm tội, người thực hiện hành vi, hoặc có căn cứ cho rằng có đồng phạm hoặc hành vi phạm tội khác chưa được điều tra. Ngoài ra, việc trả hồ sơ còn có thể xảy ra nếu việc khởi tố, điều tra, truy tố có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng. Việc trả hồ sơ vụ án hình sự để điều tra bổ sung được quy định cụ thể tại Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 và  được  làm  rõ  qua những  quy  định  về Thời hạn điều tra bổ sung vụ án hình sự? Trường hợp nào phải trả hồ sơ vụ án hình sự để điều tra bổ sung? Được trả hồ sơ vụ án hình sự để điều tra bổ sung mấy lần?
Điều kiện hưởng án treo mới nhất?
Án treo là biện pháp miễn chấp hành hình phạt tù có điều kiện, được Tòa án áp dụng đối với người phạm tội bị phạt tù không quá 03 năm, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, xét thấy không cần bắt họ phải chấp hành hình phạt tù. (Theo Điều 1 Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP).Trong quy định của pháp luật hình sự cũng như thực tiễn xét xử tại nước ta, không phải mọi trường hợp người phạm tội bị kết án tù đều phải chấp hành hình phạt trong trại giam. Một số trường hợp người phạm tội đáp ứng một số điều kiện nhất định, có thể là nhân thân, có thể là tình tiết giảm nhẹ mà sẽ được hưởng án treo theo quy định pháp luật. Vậy án treo là gì, điều kiện được hưởng án treo gồm những gì?
tvpl
Thông tin luật sư
Đoàn luật sư
Thành phố Hà Nội

Luật sư: TRỊNH VĂN DŨNG

Điện thoại: 0969566766

Zalo: 0338919686

Liên hệ Luật sư qua: youtube
Liên hệ Luật sư qua: tiktok
Liên hệ Luật sư qua: email
Khách hàng đặt câu hỏi tư vấn
0969566766
chat-facebook Nhắn tin facebook chat-zalo Nhắn tin Zalo