logo logo logo

Theo Bộ luật Dân sự 2015, việc chia thừa kế theo pháp luật được thực hiện theo thứ tự các hàng thừa kế. Những người thuộc hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản

Theo quy định pháp luật, những người thừa kế bao gồm cả người thừa kế theo di chúc và theo pháp luật. Người thừa kế theo pháp luật được chia thành 03 hàng, trong đó hàng thứ nhất gồm vợ, chồng, cha mẹ và con cái của người mất. Người thừa kế theo di chúc là cá nhân hoặc tổ chức được chỉ định trong di chúc, với điều kiện phải còn sống tại thời điểm mở thừa kế

Căn cứ pháp lý: Điều 613 Bộ luật dân sự 2015 quy định về người thừa kế:

Người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Trường hợp người thừa kế theo di chúc không là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.”

Thứ tự các hàng thừa kế theo pháp luật?

1. Hàng thừa kế thứ nhất:

• Vợ, chồng.

• Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi.

• Con đẻ, con nuôi của người đã mất.

2. Hàng thừa kế thứ hai:

 • Ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại.

 • Anh ruột, chị ruột, em ruột của người đã mất.

• Cháu ruột (trong trường hợp người chết là ông/bà nội hoặc ông/bà ngoại của cháu)

3. Hàng thừa kế thứ ba:

• Cụ nội, cụ ngoại của người đã mất.

• Bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người đã mất.

• Chắt ruột (trong trường hợp người chết là cụ nội hoặc cụ ngoại của chắt)

4. Một số quy định khác về hàng thừa kế

Thừa kế thế vị:

Trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người để lại di sản, thì cháu sẽ được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu lẽ ra được hưởng nếu còn sống.

Nếu cháu cũng chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản đó.

Thừa kế giữa con nuôi và cha mẹ nuôi:

Con nuôi và cha mẹ nuôi có quyền thừa kế di sản của nhau và của những người trong các hàng thừa kế khác theo quy định.

Thừa kế giữa con riêng và bố dượng, mẹ kế:

Con riêng và bố dượng, mẹ kế có quyền thừa kế di sản của nhau nếu có quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng nhau như cha con, mẹ con.

Thừa kế là gì?

Thừa kế là quan hệ pháp luật dân sự về việc chuyển giao tài sản, quyền và nghĩa vụ của người đã khuất (gọi là di sản) cho người còn sống (người thừa kế) theo ý chí của người đã khuất (bằng di chúc) hoặc theo quy định của pháp luật (khi không có di chúc hoặc di chúc không hợp pháp).

Quy định pháp luật về thời điểm, địa điểm mở thừa kế?

Thời điểm mở thừa kế là lúc người có tài sản chết, hoặc ngày được tòa án tuyên bố một người đã chết.

Địa điểm mở thừa kế là nơi cư trú cuối cùng của người để lại di sản; nếu không xác định được thì là nơi có toàn bộ hoặc phần lớn di sản.

Thời điểm mở thừa kế?

Trường hợp người có tài sản chết: Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người đó chết.

Trường hợp Tòa án tuyên bố một người là đã chết: Thời điểm mở thừa kế là ngày được xác định theo quy định của pháp luật, tức là ngày được ghi trong bản án của Tòa án.

Địa điểm mở thừa kế?

Trường hợp xác định được nơi cư trú cuối cùng: Địa điểm mở thừa kế là nơi cư trú cuối cùng của người để lại di sản.

 Trường hợp không xác định được nơi cư trú cuối cùng: Địa điểm mở thừa kế là nơi có toàn bộ hoặc phần lớn di sản của người đó.

Căn cứ pháp lý: Điều 611 Bộ luật dân sự 2015, quy định thời điểm, địa điểm mở thừa kế:

“1. Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết. Trường hợp Tòa án tuyên bố một người là đã chết thì thời điểm mở thừa kế là ngày được xác định tại khoản 2 Điều 71 của Bộ luật này.

2. Địa điểm mở thừa kế là nơi cư trú cuối cùng của người để lại di sản; nếu không xác định được nơi cư trú cuối cùng thì địa điểm mở thừa kế là nơi có toàn bộ di sản hoặc nơi có phần lớn di sản.”

Di sản thừa kế là gì?

Di sản thừa kế là toàn bộ tài sản, quyền và nghĩa vụ của người đã mất để lại cho những người còn sống, bao gồm tài sản riêng của họ và phần tài sản chung với người khác. Di sản có thể là vật, tiền, giấy tờ có giá, quyền tài sản như quyền đòi nợ, quyền sở hữu trí tuệ, cũng như các nghĩa vụ tài sản như nợ hoặc nghĩa vụ bồi thường.

Di sản thừa kế gồm những loại nào?

Tài sản riêng của người chết: Tất cả tài sản mà người đó sở hữu hợp pháp khi còn sống.

Phần tài sản chung: Phần sở hữu của người chết trong khối tài sản chung với người khác (ví dụ: tài sản chung với vợ/chồng).

Quyền tài sản: Bao gồm quyền đòi nợ, quyền đòi bồi thường thiệt hại, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu công nghiệp, quyền tác giả, v.v.

Nghĩa vụ tài sản: Các khoản nợ và nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà người chết để lại.

Căn cứ pháp lý: Điều 612 Bộ luật dân sự 2015 quy định về Di sản: “Di sản bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác”

  • Tags
  • 0/5 - (0 Đánh giá)
Chia sẻ nội dung đánh giá của bạn về
Email, Điện thoại của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *
Đánh giá của bạn
Tên *
Email
Số điện thoại *

Tin liên quan

Hủy bỏ hợp đồng là gì?
Hủy bỏ hợp đồng là hành vi chấm dứt hiệu lực của hợp đồng, khiến các bên không còn thực hiện các nghĩa vụ đã thỏa thuận. Hậu quả của việc hủy bỏ hợp đồng là hợp đồng không có giá trị từ thời điểm giao kết, chứ không phải từ thời điểm bị hủy bỏ. Hành vi này có thể xảy ra do các thỏa thuận trong hợp đồng hoặc do pháp luật quy định, thường do một bên vi phạm các nghĩa vụ của mình.
Hợp đồng là gì?
Hợp đồng là một thỏa thuận pháp lý giữa hai hoặc nhiều bên, trong đó mỗi bên cam kết thực hiện hoặc không thực hiện một hành động cụ thể nào đó trong khuôn khổ pháp luật. Nó xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ dân sự của các bên tham gia. Hợp đồng có thể thể hiện dưới nhiều hình thức như văn bản, lời nói, hoặc hành vi, tùy thuộc vào tính chất và quy định pháp luật. 
Quy định về Hiệu lực của hợp đồng?
Để một hợp đồng có giá trị, các bên cần đáp ứng ba điều kiện chính: chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, thỏa thuận hoàn toàn tự nguyện, và mục đích, nội dung không vi phạm pháp luật, không trái đạo đức xã hội. Ngoài ra, nếu luật có quy định, hình thức của hợp đồng (lời nói, văn bản, hành vi) cũng là một điều kiện có hiệu lực.
Điều kiện để Hợp đồng vô hiệu?
Hợp đồng vô hiệu khi một trong các điều kiện có hiệu lực của hợp đồng không được đáp ứng, bao gồm chủ thể không có năng lực hành vi dân sự, giao dịch không tự nguyện (do lừa dối, đe dọa), nội dung vi phạm pháp luật hoặc đạo đức xã hội, hoặc hình thức hợp đồng không tuân thủ quy định pháp luật.
Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng?
Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng là trách nhiệm dân sự phát sinh khi có hành vi trái pháp luật gây thiệt hại cho người khác, dù không có hợp đồng nào ký kết trước đó. Nghĩa vụ này buộc người gây thiệt hại phải khắc phục hậu quả, bồi thường cho bên bị thiệt hại về vật chất (tài sản, thu nhập bị mất hoặc giảm sút) và tinh thần (tổn thất về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm). Các căn cứ phát sinh trách nhiệm bao gồm có thiệt hại xảy ra, hành vi trái pháp luật, và mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và thiệt hại.
Quyết định hành chính cá biệt là gì?
Quyết định hành chính là văn bản do cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan, tổ chức được giao thực hiện quản lý hành chính nhà nước ban hành hoặc người có thẩm quyền trong cơ quan, tổ chức đó ban hành quyết định về vấn đề cụ thể trong hoạt động quản lý hành chính được áp dụng một lần đối với một hoặc một số đối tượng cụ thể
Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân là gì?
Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân là khả năng của một người có các quyền và nghĩa vụ dân sự, là tiền đề cho việc tham gia vào các quan hệ dân sự. Năng lực này không thể bị hạn chế bởi tuổi tác, giới tính, địa vị xã hội hay bất kỳ lý do nào khác, ngoại trừ những trường hợp do pháp luật quy định. Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân có từ khi sinh ra và chấm dứt khi cá nhân đó qua đời.
Người chưa thành niên?
Người chưa thành niên là cá nhân chưa đủ 18 tuổi. Đây là giai đoạn chuyển tiếp từ trẻ em sang người trưởng thành, do vậy năng lực hành vi dân sự của họ chưa hoàn thiện, cần có sự giám hộ, đại diện của cha mẹ hoặc người giám hộ.
Mất năng lực hành vi dân sự?
Mất năng lực hành vi dân sự là tình trạng một cá nhân không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình do bệnh tâm thần hoặc bệnh khác, được Tòa án ra quyết định tuyên bố. Khi đó, cá nhân này không thể tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự mà phải thông qua người đại diện theo pháp luật. Đây là một cơ chế pháp lý nhằm bảo vệ chính người bị bệnh và đảm bảo an toàn cho quan hệ pháp luật dân sự.
tvpl
Thông tin luật sư
Đoàn luật sư
Thành phố Hà Nội

Luật sư: TRỊNH VĂN DŨNG

Điện thoại: 0969566766

Zalo: 0338919686

Liên hệ Luật sư qua: youtube
Liên hệ Luật sư qua: tiktok
Liên hệ Luật sư qua: email
Khách hàng đặt câu hỏi tư vấn
0969566766
chat-facebook Nhắn tin facebook chat-zalo Nhắn tin Zalo