Tham vấn bởi Luật sư Trịnh Văn Dũng, Chuyên viên pháp lý Lê Nhật Hoàn
Theo quy định pháp luật hình sự Việt Nam thì giám định thương tích là hoạt động nhằm xác định mức độ tổn thương của cơ thể do hậu quả của các hành vi phạm tội, tai nạn hoặc các sự kiện bất ngờ khác mà khiến người bị tác động bị thiệt hại, tổn thương về cơ thể. Kết luận gám định thương tích cũng là cơ sở để xác định quyền lợi và trách nhiệm trong các vụ án dân sự, hình sự, cơ sở để người bị tác động yêu cầu bồi thường, bảo hiểm cũng như để xử lý đối với hành vi vi phạm.
Bài viết này chúng tôi sẽ phân tích về Giám định thương tích trong Tố tụng hình sự. Mời quý độc giả theo dõi.
Mục Lục [Ẩn]
Căn cứ Điều 206 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 quy định việc giám định bắt buộc phải thực hiện khi thuộc các trường hợp dưới đây:
- Tình trạng tâm thần của người bị buộc tội khi có sự nghi ngờ về năng lực trách nhiệm hình sự của họ; tình trạng tâm thần của người làm chứng hoặc bị hại khi có sự nghi ngờ về khả năng nhận thức, khả năng khai báo đúng đắn về những tình tiết của vụ án;
- Tuổi của bị can, bị cáo, bị hại nếu việc đó có ý nghĩa đối với việc giải quyết vụ án và không có tài liệu để xác định chính xác tuổi của họ hoặc có nghi ngờ về tính xác thực của những tài liệu đó;
- Nguyên nhân chết người;
- Tính chất thương tích, mức độ tổn hại sức khoẻ hoặc khả năng lao động;
- Chất ma túy, vũ khí quân dụng, vật liệu nổ, chất cháy, chất độc, chất phóng xạ, tiền giả, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý, đồ cổ;
- Mức độ ô nhiễm môi trường.
Nếu thuộc các trường hợp này việc thực hiện trưng cầu giám định hay giám định là bắt buộc trong vụ án hình sự. Quy định như vậy nhằm giúp cung cấp căn cứ pháp lý vững chắc, đảm bảo sự công bằng trong quá trình xét xử cùng vừa để xác định hậu quả, thiệt hại, cũng như định tội hay bồi thường trong thực tiễn xét xử.
Theo Điều 207 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về yêu cầu giám định như sau:
- Đương sự hoặc người đại diện của họ có quyền đề nghị cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng trưng cầu giám định những vấn đề liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp của họ, trừ trường hợp việc giám định liên quan đến việc xác định trách nhiệm hình sự của người bị buộc tội.
Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, cơ quan tiến hành tố tụng phải xem xét, ra quyết định trưng cầu giám định. Trường hợp không chấp nhận đề nghị thì thông báo cho người đã đề nghị giám định biết bằng văn bản và nêu rõ lý do. Hết thời hạn này hoặc kể từ ngày nhận được thông báo từ chối trưng cầu giám định của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng thì người đề nghị giám định có quyền tự mình yêu cầu giám định.
- Người yêu cầu giám định có các quyền và nghĩa vụ theo quy định của Luật giám định tư pháp.
Như vậy, trong vụ án hình sự thì đương sự hoặc đại diện của họ có quyền đề nghị trưng cầu giám định, trừ trường hợp việc giám định đó liên quan trực tiếp đến trách nhiệm hình sự của người bị buộc tội. Và cơ quan tiến hành tố tụng có thẩm quyền ban hành quyết định trưng cầu giám định trong thời gian 07 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị. Nếu không chấp nhận đề nghị giám định thương tích, cơ quan có thẩm quyền phải có văn bản từ chối và nêu rõ lý do. Sau thời hạn này hoặc sau khi nhận được thông báo từ chối, người đề nghị giám định có quyền tự mình yêu cầu giám định.
Đồng thời người yêu cầu giám định cũng phải thực hiện quyền và nghĩa vụ theo Luật Giám định tư pháp như cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết và tuân thủ các quy định trong quá trình giám định. Việc giám định chỉ được công nhận khi người yêu cầu – đề nghị giám định thực hiện việc giám định tại cơ quan giám định công lập do nước thành lập và trao quyền được quy định cụ thể tại Điều 12 Luật Giám định tư pháp 2012 sửa đổi, bổ sung năm 2020.
Căn cứ vào Điều 208 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2021 quy định về thời hạn giám định như sau :
Thời hạn giám định đối với trường hợp bắt buộc phải trưng cầu giám định:
- Không quá 03 tháng đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 206 của Bộ luật này;
- Không quá 01 tháng đối với trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 6 Điều 206 của Bộ luật này;
- Không quá 09 ngày đối với trường hợp quy định tại các khoản 2, 4 và 5 Điều 206 của Bộ luật này.
Thời hạn giám định đối với các trường hợp khác thực hiện theo quyết định trưng cầu giám định.
Trường hợp việc giám định không thể tiến hành trong thời hạn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì tổ chức, cá nhân tiến hành giám định phải kịp thời thông báo bằng văn bản, nêu rõ lý do cho cơ quan trưng cầu, người yêu cầu giám định.
Thời hạn giám định quy định tại Điều này cũng áp dụng đối với trường hợp giám định bổ sung, giám định lại.
Quy định về thời hạn thực hiện giám định như vậy nhằm mục đích xác định thời gian cụ thể nhằm hợp lý thời gian để cơ quan chuyên môn thực hiện giám định dựa trên tính chất của từng vụ việc cụ thể. Việc giám định thương tật được thực hiện không quá 09 ngày. Nhìn chung, quy định này góp phần quan trọng trong việc tối ưu hóa quy trình tố tụng và bảo vệ quyền lợi của các bên liên quan.
Căn cứ vào Điều 26 Luật giám định tư pháp 2012 sửa đổi, bổ sung 2020 quy định về yêu cầu giám định tư pháp trong vụ việc dân sự, vụ án hành chính, vụ án hình sự thì hồ sơ cần chuẩn bị khi yêu cầu giám định bao gồm:
- Văn bản yêu cầu giám định;
- Đối tượng giám định, các tài liệu, đồ vật có liên quan (nếu có);
Bản sao giấy tờ chứng minh mình là đương sự trong vụ việc dân sự, vụ án hành chính, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án hình sự hoặc người đại diện hợp pháp của họ.
- Nội dung yêu cầu giám định;
- Tên và đặc điểm của đối tượng giám định;
- Tên tài liệu có liên quan hoặc mẫu so sánh gửi kèm theo (nếu có);
- Ngày, tháng, năm yêu cầu giám định và thời hạn trả kết luận giám định;
- Chữ ký, họ, tên người yêu cầu giám định.
Bước 1: Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng ra quyết định trưng cầu giám định hoặc người có quyền yêu cầu giám định thương tích
Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng ra quyết định trưng cầu giám định khi tiến hành xác minh vụ việc thuộc trường hợp quy định tại Điều 206 Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung 2021 đã trình bày phía trên.
Trường hợp, người yêu cầu giám định có quyền gửi văn bản yêu cầu cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng trưng cầu giám định. Nếu sau 07 ngày, khi cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng không chấp nhận yêu cầu, kể từ ngày nhận được thông báo từ chối trưng cầu giám định, người yêu cầu giám định có quyền tự mình yêu cầu giám định.
Bước 2: Cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giám định tiếp nhận và thực hiện giám định theo yêu cầu
a)Tiếp nhận yêu cầu giám định
Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được đơn đề nghị co quan tiến hành tố tụng phải xem xét, ra quyết định trưng cầu giám định.
Trường hợp không chấp nhận đề nghị thì thông báo cho người đã đề nghị giám định biết bằng văn bản và nêu rõ lí do. Hết thời hạn này hoặc kể từ ngày nhận được thông báo từ chối trưng cầu giám định của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng thì người đề nghị giám định có quyền tự mình yêu cầu giám định ( khoản 1 Điều 207 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2021).
b)Thực hiện giám định
Việc giám định có thể tiến hành tại cơ quan giám định hoặc tại nơi tiến hành điều tra vụ án ngay sau khi có quyết định trưng cầu, yêu cầu giám định. Điều tra viên, Kiểm sát viên, Thẩm phán, người yêu cầu giám định có thể tham dự giám định nhưng phải báo trước cho người giám định biết ( Căn cứ Điều 209 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2021).
Khi tiến hành giám định thương tật, cơ quan thực hiện việc giám định phải đảm bảo tuân thủ các quy định tại Thông tư 22/2019/TT-BYT.
Nguyên tắc giám định phải tuân theo Điều 2 Thông tư 22/2019/TT-BYT.
Nguyên tắc xác định tỉ lệ phần trăm tổn thương cơ thể được quy định tại Điều 3 Thông tư 22/2019/TT-BYT.
Phương pháp xác định tỉ lệ phần trăm tổn thương cơ thể quy định tại Điều 4 của Thông tư 22/2019/TT-BYT.
Bước 3: Gửi kết quả giám định cho cơ quan đã trưng cầu hoặc người yêu cầu giám định
Kết luận giám định phải ghi rõ kết quả giám định đối với những nội dung đã được trưng cầu, yêu cầu và những nội dung khác theo quy định của Luật Giám định tư pháp.
Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi ra kết luận giám định, tổ chức, cá nhân đã tiến hành giám định phải gửi kết luận giám định cho cơ quan đã trưng cầu, người yêu cầu giám định.
Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi nhận được kết luận giám định, cơ quan đã trưng cầu, người yêu cầu giám định phải gửi kết luận giám định cho Viện kiểm sát thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra.
Nếu bạn có bất cứ thắc mắc nào hoặc muốn được Luật sư tư vấn pháp lý xin vui lòng liên hệ thông tin phía dưới để được hỗ trợ tốt nhất.
|
Mọi thông tin cần tư vấn, Quý khách vui lòng liên hệ
|