logo logo logo

Quy định mới nhất về thẩm quyền của tòa án khu vực sau 01/7/2025

TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh Phúc
---------------

Số: 285/TANDTC-PC
V/v hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ, thẩm quyền của Tòa án nhân dân

Hà Nội, ngày 31 tháng 7 năm 2025

Kính gửi:

- Các Vụ Giám đốc, kiểm tra Tòa án nhân dân tối cao;
- Tòa Phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân cấp tỉnh;
- Tòa án nhân dân khu vực.

Tòa án nhân dân tối cao đã nhận được phản ánh ánh sáng của một số Tòa án nhân dân về việc thực hiện nhiệm vụ, thẩm quyền của Tòa án nhân dân trong quá trình phát triển khai thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Tòa án nhân dân; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Tố tụng dân sự, Luật Tố tụng hành chính, Luật Tư pháp người chưa thành niên, Luật Phá sản và Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án; các Nghị quyết của Quốc hội, Pháp lệnh, Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan đến sắp xếp, tổ chức máy của Tòa án nhân dân.

Để bảo đảm áp dụng hệ thống luật nhất, Tòa án nhân dân tối cao có ý kiến ​​trúc sau:

1. Về tiếp nhận nhiệm vụ, thực hiện thẩm quyền của Tòa án Phúc thẩm nhân dân tối cao

Tòa án Phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao tiếp nhận dịch vụ, công việc đã được Tòa án nhân dân cấp cao thụ lý theo thủ tục phúc thẩm trước ngày 01/7/2025 mà chưa được giải quyết xong thì Tòa Phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao đã tiếp tục phục vụ dự án, việc tiếp tục giải quyết theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 3 Nghị quyết số 225/2025/QH15 ngày 27/6/2025 của Quốc hội “Đi làm” này hành luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Tòa án nhân dân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân, các luật tố tụng và luật khác có liên quan”;  khoản 1 Điều 3 Quyết định số 01/2025/NQ-HĐTP  ngày 27/6/2025 nhân của Hội đồng Thẩm phán Tòa án dân tối cao “Hướng dẫn áp dụng một số quy định về tiếp nhận nhiệm vụ, thực hiện thẩm quyền của các Tòa án nhân dân” (sau đây gọi là Nghị quyết số 01/2025/NQ-HĐTP).

Ví dụ:  Toà án Phúc thẩm 3 tiếp tục nhận nhiệm vụ, nhiệm vụ làm Tòa án nhân dân tỉnh Ninh Thuận xét xử sơ thẩm có kháng sinh, đề xuất, đã được Tòa án nhân dân cấp cao tại Thành phố Hồ Chí Minh thụ lý theo thủ tục Phúc thẩm trước ngày 01/7/2025 mà chưa quyết định xong. Trường hợp này, Tòa Phúc thẩm 3 tiếp tục giải quyết vấn đề mà không chuyển nhiệm vụ, việc nêu lên Tòa Phúc thẩm 2 giải quyết.

Trường hợp bản án đã quyết định của Tòa án nhân dân cấp tỉnh đã xét xử sơ thẩm thẩm quyền để giải quyết lại theo thủ tục sơ thẩm thì giao hồ sơ vụ án, nhiệm vụ cho Tòa án nhân dân cấp tỉnh đã xét xử sơ thẩm vụ án, nhiệm vụ trong đó hoặc Tòa án nhân dân cấp tỉnh tiếp theo nhận nhiệm vụ của Tòa án đang xử lý việc xác minh lại quy định pháp luật đúng đắn. Trường hợp sau đó bản án, quyết định sơ thẩm về dự án này kháng sinh, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm thì do Tòa Phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao có thẩm quyền theo sau quyết định theo quy định tại Điều 3 Thông tư số 03/2025/TT-TANDTC ngày 30/6/2025 của Tòa án nhân dân tối cao “Thành lập các Tòa án Phúc thẩm, địa phương, phục vụ và tương đương, cơ quan báo chí của Tòa án nhân dân cao tối; quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của các tòa án thuộc đơn vị nhân dân tối cao” (sau đây gọi là Thông tư số 03/2025/TT-TANDTC).

Trường hợp án, quyết định của Tòa án Phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao bị vô chủ để giải quyết lại theo thủ tục phúc thẩm thì Tòa Phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao có thẩm quyền theo lãnh thổ giải quyết theo quy định tại Điều 3 Thông tư số 03/2025/TT-TANDTC .

2. Về kế thừa quyền, nghĩa vụ tiền tụng

2.1. Về kế thừa quyền, nghĩa vụ tiền tụng của Quận ban nhân dân cấp huyện trong nhiệm vụ dân sự, hành chính có liên quan đến yêu cầu ado giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Điểm h, điểm i khoản 1 Điều 5 Nghị định số 151/2025/ND-CP ngày 12/6/2025 của Chính phủ “Quy định về phân thẩm quyền của chính quyền địa phương 02 cấp, phân quyền, phân cấp trong khu vực đất đai” (sau đây gọi là Độ định số 151/2025/ND-CP), có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2025, quy định:

“1. Thẩm quyền của Quận ban nhân dân cấp huyện theo quy định của Luật Đất đai chuyển giao cho Chủ tịch Quận ban nhân dân cấp xã thực hiện, bao gồm:

....

h) Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất quy định tại  điểm b khoản 1 Điều 136 và điểm d khoản 2 Điều 142 Luật Đất đai;

i) Xác định lại diện tích đất ở và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất quy định tại khoản 6 Điều 141 Luật Đất đai;

...”

Căn cứ quy định nêu nêu trên, trường hợp tòa án thụ lý lý sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm vấn công việc dân sự, giám đốc thẩm, tái thẩm vấn công việc dân sự, thẩm định, tái thẩm vấn công việc dân sự, thẩm định, tái thẩm vấn công việc dân sự, thẩm quyền, tái thẩm vấn công việc dân sự, thẩm quyền, tái thẩm vấn công việc dân sự, thẩm quyền, tái thẩm vấn công việc dân sự cấp độ và đã đưa ra ban nhân dân cấp cộng vào tham gia thử nghiệm như cách cân bằng sự thật trong dự án nhưng chưa giải quyết xong, xử lý xong kể từ ngày 01/7/2025, Tòa án xác thực định người kế thừa quyền và nghĩa nghi lễ cúng của Quận ban nhân dân cấp huyện là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền.

Trường hợp tòa án cấp dưỡng sơ thẩm vụ việc dân sự, nhiệm vụ hành chính từ ngày 01/7/2025 có liên quan đến yêu cầu hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do Ủy ban nhân dân cấp huyện thì Tòa án đưa chủ tịch quận ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền vào tham gia cúng với tư cách là đương sự trong dự án.

2.2. Về kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng của Chủ tịch ban nhân dân cấp huyện trong nhiệm vụ án hành chính về năng khiếu quyết định tranh chấp đất đai của Chủ tịch ban nhân dân cấp huyện

Điểm g Tài khoản 2 Điều 5 Nghị định số 151/2025/ND-CP quy định:

”2. Thẩm quyền của Chủ tịch Quận ban nhân dân cấp huyện theo quy định của Luật Đất đai chuyển giao cho Chủ tịch Quận ban nhân dân cấp xã thực hiện, cụ thể như sau:

...

g) Giải quyết tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau quy định tại điểm a khoản 3 Điều 236 ; ban hành quyết quyết quyết quyết tranh chấp đất đai, ban hành quyết quyết mặc dù thực hiện quyết quyết quyết tranh chấp đất đai quy định tại khoản 4 Điều 236 Luật Đất đai .

....”

Căn cứ quy định nêu nêu trên, trường hợp tòa án thụ lý lý sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm vụ án hành chính trước ngày 01/7/2025 về diều kiện quyết định tranh chấp đất đai của Chủ tịch cấp nhân nhân dân cấp huyện và đã đưa ra Chủ tịch Ban nhân dân cấp huyện vào tham gia cầu nguyện với tư cách là người sự kiện trong dự án kể từ ngày 01/7/2025, Tòa án xác định người kế thừa quyền và nghĩa cầu nguyện của Chủ Tích phân ban nhân dân cấp huyện là Chủ tịch phân ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền.

Trường hợp tòa án cấp thẩm quyền hành chính từ ngày 01/7/2025 về tình huống quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của Chủ tịch ban nhân dân cấp huyện thì Tòa án đưa chủ tịch quận ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền tham gia tố tụng với tư cách là người bị kiện trong dự án.

2.3. Về kế thừa quyền, nghĩa vụ tiền tụng của Chủ tịch quận ban nhân dân cấp huyện trong nhiệm vụ án hành chính về khởi kiện quyết định giải quyết của chủ tịch quận ban nhân dân cấp huyện Căn cứ quy định tại Điều 4, Điều 5 Nghị định số 151/2025/ND-CP , Điều 8 Nghị quyết số 01/2025/NQ-HDTP :

2.3.1.  Trường hợp giải pháp hành chính khiếu kiện quyết định giải quyết khiếu nại của Chủ tịch huyện ban nhân dân cấp huyện tranh luận quyết định hành chính, hành động vi hành chính về quản lý đất đai mà lĩnh vực quản lý thuộc thẩm quyền của Quận ban nhân dân cấp huyện chuyển giao cho Chủ tịch quận ban nhân dân cấp tỉnh thì giải quyết như sau:

Trường hợp tòa án thụ lý sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm vụ án hành chính trước ngày 01/7/2025 và đã đưa Chủ tịch ban dân cấp huyện vào tham gia tố tụng với tư cách là người bị trong sự kiện thì kể từ ngày 01/7/2025, Tòa án xác định người cấp quyền và nghĩa vụ cao cấp của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện là Chủ tịch Ủy ban nhân dân dự án cấp.

Tòa án thẩm phán sơ thẩm thẩm phán hành chính từ ngày 01/7/2025 thì Tòa án đưa ra Chủ tịch Quận ban nhân dân cấp tỉnh vào tham gia tố tụng với tư cách là người bị kiện trong dự án.

2.3.2.  Trường hợp giải pháp hành chính về khiếu kiện quyết định giải quyết thiếu hụt của Chủ tịch huyện ban nhân dân cấp huyện tranh luận quyết định hành chính, hành động vi hành chính về quản lý đất đai mà lĩnh vực quản lý thuộc thẩm quyền của Quận ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch huyện ban nhân dân cấp huyện chuyển giao cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện thì quyết định như sau:

Trường hợp tòa án thụ lý sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm vụ hành chính trước ngày 01/7/2025 và đã đưa Chủ tịch ban nhân dân cấp huyện vào tham gia tố tụng với tư cách là người bị kiện trong, thì kể từ ngày 01/7/2025, Tòa án xác định người thâm quyền và nghĩa vụ tiền tố của Chủ tịch ban nhân dân cấp huyện là Chủ tịch ban dự án nhân dân cấp có xã hội.

Tòa án tòa án cấp thẩm quyền hành chính từ ngày 01/7/2025 thì tòa án đưa chủ tích quận ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền vào tham gia tố tụng với tư cách là người bị kiện trong dự án.

3. Về xem xét, xác định tại chỗ

Căn cứ quy định tại  khoản 1, khoản 2 Điều 101 Bộ luật Tố tụng dân sự ; khoản 1, khoản 2 Điều 88 Luật Tố tụng hành chính thì đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã hội khi Thẩm phán tiến hành xem xét, thẩm phán tại phòng là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã (người đại diện theo pháp luật của Quận ban nhân dân cấp xã) hoặc người được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp ủy quyền, phân công; Đại diện Công an cấp xã là Trưởng Công an cấp xã hoặc Công an thành viên do Trưởng Công an cấp xã phân công. Do đó, before khi tiến hành xem xét, thẩm định tại phòng, Tòa án có văn bản gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã cấp hoặc Trưởng Công an cấp xã đề nghị cử đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã, Công an cấp xã có mặt khi Thẩm phán tiến hành xét xét, thẩm định tại phòng.

4. Về thành lập Hội đồng định giá tài sản

Căn cứ quy định tại điểm a khoản 4 Điều 104 Bộ luật Tố tụng dân sự ; điểm a khoản 4 Điều 91 Luật Tố tụng hành chính thì trước Tòa án ra Quyết định định giá tài sản đang tranh chấp, Tòa án phải xác định tài sản cần định giá, cơ quan chuyên môn có liên quan, số lượng thành viên Hội đồng định giá. Trên cơ sở đó, Toà án gửi văn bản đề nghị cơ quan tài chính cử nhân đại diện làm Chủ tịch Hội đồng định giá, các cơ quan chuyên môn khác có thẩm quyền cử tri có trình chuyên môn liên quan đến tài sản cần định giá tham gia làm thành viên Hội đồng định giá, cụ thể như sau:

Tòa án nhân dân khu vực thành lập Hội đồng định giá bao gồm Chủ tịch Hội đồng định giá là đại diện cơ quan tài chính, thành viên Hội đồng định giá là đại diện các cơ quan chuyên môn có liên quan quản lý ban nhân dân cấp quy định tại  Điều 15 Nghị định số 150/2025/ND-CP ngày 6/12/2025 của Chính phủ “Quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân, thành phố trực trung trung và Ủy ban nhân dân xã, phường, đặc khu thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương” (sau đây gọi là Nghị định số 150/2025/ND-CP).

Tòa án nhân dân cấp tỉnh thành lập Hội đồng định giá bao gồm Chủ tịch Hội đồng định giá là đại diện cơ quan tài chính, thành viên Hội đồng định giá là đại diện các cơ quan chuyên môn có liên quan thuộc Ủy ban nhân dân cấp quy định tại Điều 8 và Điều 9 Nghị quyết số 150/2025/ND-CP.

Quá trình thành lập Hội đồng định giá dù có khó khăn, Mắc kẹt trong công việc đề nghị cử tri tham gia Hội đồng định giá thì Tòa án có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp xã chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan chuyên môn có liên quan.

Trên đây là một số nội dung trao đổi nghiệp vụ của Tòa án nhân dân tối cao để các Tòa án nghiên cứu tham khảo trong quá trình giải quyết các công việc thuộc thẩm quyền.

Nơi nhận:
- Như kính gửi;
- Đ/c Chánh án TANDTC (đến b/c);
- Lưu: VT, Vụ PC&QLKH TANDTC (P3).

KT. CHÁNH ÁN
PHÓ CHÁNH ÁN


Nguyễn Văn Tiến

  • Tags
  • 0/5 - (0 Đánh giá)
Chia sẻ nội dung đánh giá của bạn về
Email, Điện thoại của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *
Đánh giá của bạn
Tên *
Email
Số điện thoại *

Tin liên quan

Hủy bỏ hợp đồng là gì?
Hủy bỏ hợp đồng là hành vi chấm dứt hiệu lực của hợp đồng, khiến các bên không còn thực hiện các nghĩa vụ đã thỏa thuận. Hậu quả của việc hủy bỏ hợp đồng là hợp đồng không có giá trị từ thời điểm giao kết, chứ không phải từ thời điểm bị hủy bỏ. Hành vi này có thể xảy ra do các thỏa thuận trong hợp đồng hoặc do pháp luật quy định, thường do một bên vi phạm các nghĩa vụ của mình.
Khi nào Đương sự có quyền lựa chọn tòa án thụ lý giải quyết vụ án?
Đương sự có quyền lựa chọn tòa án thụ lý giải quyết vụ việc không? Trong một số trường hợp nhất định, đương sự có quyền lựa chọn Tòa án thụ lý, giải quyết vụ việc dân sự. Quyền này được pháp luật quy định nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho đương sự trong việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
Hợp đồng là gì?
Hợp đồng là một thỏa thuận pháp lý giữa hai hoặc nhiều bên, trong đó mỗi bên cam kết thực hiện hoặc không thực hiện một hành động cụ thể nào đó trong khuôn khổ pháp luật. Nó xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ dân sự của các bên tham gia. Hợp đồng có thể thể hiện dưới nhiều hình thức như văn bản, lời nói, hoặc hành vi, tùy thuộc vào tính chất và quy định pháp luật. 
Quy định về Hiệu lực của hợp đồng?
Để một hợp đồng có giá trị, các bên cần đáp ứng ba điều kiện chính: chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, thỏa thuận hoàn toàn tự nguyện, và mục đích, nội dung không vi phạm pháp luật, không trái đạo đức xã hội. Ngoài ra, nếu luật có quy định, hình thức của hợp đồng (lời nói, văn bản, hành vi) cũng là một điều kiện có hiệu lực.
Điều kiện để Hợp đồng vô hiệu?
Hợp đồng vô hiệu khi một trong các điều kiện có hiệu lực của hợp đồng không được đáp ứng, bao gồm chủ thể không có năng lực hành vi dân sự, giao dịch không tự nguyện (do lừa dối, đe dọa), nội dung vi phạm pháp luật hoặc đạo đức xã hội, hoặc hình thức hợp đồng không tuân thủ quy định pháp luật.
Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng?
Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng là trách nhiệm dân sự phát sinh khi có hành vi trái pháp luật gây thiệt hại cho người khác, dù không có hợp đồng nào ký kết trước đó. Nghĩa vụ này buộc người gây thiệt hại phải khắc phục hậu quả, bồi thường cho bên bị thiệt hại về vật chất (tài sản, thu nhập bị mất hoặc giảm sút) và tinh thần (tổn thất về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm). Các căn cứ phát sinh trách nhiệm bao gồm có thiệt hại xảy ra, hành vi trái pháp luật, và mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và thiệt hại.
Quyết định hành chính cá biệt là gì?
Quyết định hành chính là văn bản do cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan, tổ chức được giao thực hiện quản lý hành chính nhà nước ban hành hoặc người có thẩm quyền trong cơ quan, tổ chức đó ban hành quyết định về vấn đề cụ thể trong hoạt động quản lý hành chính được áp dụng một lần đối với một hoặc một số đối tượng cụ thể
Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân là gì?
Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân là khả năng của một người có các quyền và nghĩa vụ dân sự, là tiền đề cho việc tham gia vào các quan hệ dân sự. Năng lực này không thể bị hạn chế bởi tuổi tác, giới tính, địa vị xã hội hay bất kỳ lý do nào khác, ngoại trừ những trường hợp do pháp luật quy định. Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân có từ khi sinh ra và chấm dứt khi cá nhân đó qua đời.
Người chưa thành niên?
Người chưa thành niên là cá nhân chưa đủ 18 tuổi. Đây là giai đoạn chuyển tiếp từ trẻ em sang người trưởng thành, do vậy năng lực hành vi dân sự của họ chưa hoàn thiện, cần có sự giám hộ, đại diện của cha mẹ hoặc người giám hộ.
tvpl
Thông tin luật sư
Đoàn luật sư
Thành phố Hà Nội

Luật sư: TRỊNH VĂN DŨNG

Điện thoại: 0969566766

Zalo: 0338919686

Liên hệ Luật sư qua: youtube
Liên hệ Luật sư qua: tiktok
Liên hệ Luật sư qua: email
Khách hàng đặt câu hỏi tư vấn
0969566766
chat-facebook Nhắn tin facebook chat-zalo Nhắn tin Zalo