Những yêu cầu về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án?
Những yêu cầu hôn nhân gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của tòa án bao gồm:
1. Yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật.
2. Yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn.
3. Yêu cầu công nhận thỏa thuận của cha, mẹ về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn hoặc công nhận việc thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn của cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình.
4. Yêu cầu hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên hoặc quyền thăm nom con sau khi ly hôn.
5. Yêu cầu chấm dứt việc nuôi con nuôi.
6. Yêu cầu liên quan đến việc mang thai hộ theo quy định của pháp luật hôn nhân và gia đình.
7. Yêu cầu công nhận thỏa thuận chấm dứt hiệu lực của việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân đã được thực hiện theo bản án, quyết định của Tòa án.
8. Yêu cầu tuyên bố vô hiệu thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng theo quy định của pháp luật hôn nhân và gia đình.
9. Yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam hoặc không công nhận bản án, quyết định về hôn nhân và gia đình của Tòa án nước ngoài hoặc cơ quan khác có thẩm quyền của nước ngoài hoặc không công nhận bản án, quyết định về hôn nhân và gia đình của Tòa án nước ngoài hoặc cơ quan khác có thẩm quyền của nước ngoài không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam.
10. Yêu cầu xác định cha, mẹ cho con hoặc con cho cha, mẹ theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình.
11. Các yêu cầu khác về hôn nhân và gia đình, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức khác theo quy định của pháp luật.
Yêu cầu ly hôn có hai hình thức chính: ly hôn thuận tình và ly hôn đơn phương. Ly hôn thuận tình là khi cả hai vợ chồng cùng đồng ý ly hôn, thỏa thuận về tài sản và con cái. Ly hôn đơn phương là khi chỉ một bên yêu cầu ly hôn vì các lý do như bạo lực gia đình, vợ/chồng vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ, hoặc vợ/chồng mất tích.
Mục Lục [Ẩn]
Điều 29 Bộ luật tố tụng dân sự 2015
1. Ly hôn thuận tình
Điều kiện: Cả hai bên vợ chồng đều có quyền yêu cầu ly hôn và tự nguyện ly hôn. Hai bên đã thỏa thuận về việc chia tài sản và quyền nuôi dạy con cái trên cơ sở đảm bảo quyền lợi chính đáng của cả hai và con.
Hồ sơ:
- Đơn yêu cầu ly hôn thuận tình
- Bản chính Giấy đăng ký kết hôn
- Bản sao có chứng thực căn cước công dân/CMND của hai vợ chồng
- Bản sao có chứng thực giấy khai sinh của con (nếu có)
- Các giấy tờ khác liên quan đến tài sản chung (nếu có yêu cầu Tòa án giải quyết).
2. Ly hôn đơn phương
Điều kiện: Một trong hai người có quyền yêu cầu ly hôn khi:
- Có hành vi bạo lực gia đình.
- Vi phạm nghiêm trọng quyền và nghĩa vụ, làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài.
- Bị Tòa án tuyên bố mất tích.
Hồ sơ:
- Đơn yêu cầu ly hôn đơn phương
- Bản chính Giấy đăng ký kết hôn
- Bản sao có chứng thực căn cước công dân/CMND của hai vợ chồng
- Bản sao có chứng thực giấy khai sinh của con (nếu có)
- Các tài liệu, chứng cứ chứng minh cho lý do ly hôn (ví dụ: bằng chứng về bạo lực gia đình).
3. Nơi nộp hồ sơ: Hồ sơ yêu cầu ly hôn được nộp tại Tòa án nhân dân cấp khu vực nơi cư trú của vợ hoặc của chồng (thường trú hoặc tạm trú).
4. Lưu ý về quyền yêu cầu ly hôn: Theo luật, ngoài vợ và chồng, cha mẹ hoặc người thân thích khác cũng có quyền yêu cầu ly hôn khi một bên vợ/chồng bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác không nhận thức được hành vi, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do người kia gây ra, ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần.
Chấm dứt nuôi con nuôi?
Để yêu cầu chấm dứt việc nuôi con nuôi, cần gửi đơn yêu cầu đến Tòa án nhân dân cấp huyện nơi cha mẹ nuôi hoặc con nuôi cư trú, làm việc. Yêu cầu này chỉ được giải quyết nếu có các căn cứ pháp lý như cả hai bên tự nguyện chấm dứt (khi con nuôi đã thành niên), hoặc vi phạm pháp luật nghiêm trọng, ví dụ: con nuôi bị kết án xâm phạm cha mẹ nuôi, hoặc cha mẹ nuôi bị kết án xâm phạm con nuôi.
Các căn cứ để chấm dứt nuôi con nuôi:
- Tự nguyện: Con nuôi đã thành niên và cha mẹ nuôi tự nguyện chấm dứt quan hệ.
- Vi phạm nghiêm trọng:
- Con nuôi bị kết án về tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của cha mẹ nuôi; ngược đãi, hành hạ cha mẹ nuôi; hoặc phá tán tài sản của cha mẹ nuôi.
- Cha mẹ nuôi bị kết án về tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con nuôi; hoặc ngược đãi, hành hạ con nuôi.
- Vi phạm quy định pháp luật khác: Thực hiện các hành vi bị pháp luật cấm.
Ai có quyền yêu cầu?
- Cha mẹ nuôi hoặc con nuôi đã thành niên.
- Cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ của con nuôi.
- Các cơ quan, tổ chức như Cơ quan lao động, thương binh và xã hội, Hội liên hiệp phụ nữ (khi có các căn cứ vi phạm pháp luật).
Nơi có thẩm quyền giải quyết: Tòa án nhân dân cấp khu vực nơi cha mẹ nuôi hoặc con nuôi cư trú hoặc làm việc.
Thủ tục yêu cầu
- Nộp đơn: Gửi đơn yêu cầu giải quyết việc chấm dứt nuôi con nuôi đến Tòa án có thẩm quyền.
- Nội dung đơn: Đơn phải có đầy đủ thông tin về ngày, tháng, năm làm đơn; tên Tòa án; thông tin của người yêu cầu và các bên liên quan; lý do, mục đích, căn cứ yêu cầu; và chữ ký của người yêu cầu.
- Giải quyết tại Tòa án: Tòa án sẽ thụ lý vụ việc và mở phiên tòa để giải quyết.
- Kháng cáo: Các bên có quyền kháng cáo nếu không đồng ý với quyết định của Tòa án.
(Điều 25 Luật Nuôi con nuôi 2010 và thủ tục thực hiện được quy định tại Điều 362 đến Điều 370 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015)
Xác định cha mẹ cho con?
Tại Việt Nam, việc xác định cha, mẹ cho con được quy định rõ ràng trong Luật Hôn nhân và gia đình 2014, với thủ tục hành chính hoặc thủ tục tư pháp, tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể.
(Điều 101 và Điều 102 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014)
1. Trường hợp không có tranh chấp
Nếu các bên tự nguyện thừa nhận quan hệ cha, mẹ, con và không có tranh chấp thì thủ tục được tiến hành tại Ủy ban nhân dân (UBND) cấp xã.
Hồ sơ cần chuẩn bị:
- Tờ khai đăng ký nhận cha, mẹ, con
- Bản chính giấy chứng sinh
- Các giấy tờ, tài liệu, chứng cứ để chứng minh quan hệ cha, con hoặc mẹ, con như: Giấy tờ, văn bản của cơ sở y tế, cơ quan giám định hoặc cơ quan có thẩm quyền xác nhận quan hệ cha, con hoặc mẹ, con.
- Các thư từ, phim ảnh, băng, đĩa, đồ dùng, vật dụng khác có thể chứng minh.
- Nếu hai bên đã sống chung như vợ chồng và thừa nhận con thì cần có văn bản cam đoan của cha, mẹ và ít nhất hai người thân thích làm chứng.
Thẩm quyền và thủ tục: UBND cấp xã nơi cư trú của người nhận hoặc người được nhận. Cán bộ tư pháp – hộ tịch sẽ thẩm tra hồ sơ và ghi vào Sổ hộ tịch.
2. Trường hợp có tranh chấp
Khi có tranh chấp về việc xác định cha, mẹ, con hoặc một trong các bên đã chết, việc giải quyết sẽ do Tòa án có thẩm quyền thực hiện.
Hồ sơ cần chuẩn bị:
- Đơn yêu cầu Tòa án xác định cha, mẹ, con
- Các tài liệu chứng minh quan hệ cha, mẹ, con như: Kết quả giám định ADN.
- Các bằng chứng, tài liệu, thư từ khác chứng minh mối quan hệ.
Thẩm quyền và thủ tục:
- Tòa án nhân dân cấp khu vực nơi một trong các bên cư trú hoặc làm việc sẽ thụ lý và giải quyết.
- Dựa trên các chứng cứ và kết quả giám định, Tòa án sẽ đưa ra phán quyết. Phán quyết này là cơ sở pháp lý để cơ quan đăng ký hộ tịch ghi nhận quan hệ cha, mẹ, con.
3. Ý nghĩa pháp lý của việc xác định cha, mẹ, con bao gồm:
- Đảm bảo quyền và nghĩa vụ giữa các bên, như quyền cấp dưỡng và quyền thừa kế
- Là cơ sở để giải quyết các tranh chấp phát sinh sau này
- Giúp bảo vệ quyền lợi chính đáng của trẻ em và các bên liên quan
-
Hạn chế quyền của cha mẹ với con chưa thành niên?
Theo quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, quyền của cha mẹ đối với con chưa thành niên có thể bị Tòa án hạn chế khi thuộc các trường hợp dưới đây.
Các trường hợp cha mẹ bị hạn chế quyền với con chưa thành niên: Một trong các trường hợp sau đây có thể là căn cứ để Tòa án quyết định hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên:
- Bị kết án về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm của con
- Có hành vi vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con cái
- Phá tán tài sản của con
- Sống cuộc sống trụy lạc
- Xúi giục, ép buộc con làm những điều trái pháp luật, trái đạo đức xã hội.
Quyền và nghĩa vụ vẫn còn khi bị hạn chế: Khi bị Tòa án tuyên hạn chế quyền, cha mẹ sẽ không được sử dụng các quyền đối với con chưa thành niên, nhưng vẫn phải thực hiện các nghĩa vụ sau:
- Thanh toán chi phí cấp dưỡng nuôi con
- Trường hợp cha mẹ không có khả năng cấp dưỡng, người thân thích của con có thể đóng góp thay cho cha mẹ
- Sau khi cha mẹ đã khắc phục được những vi phạm và đủ điều kiện để thực hiện quyền, nghĩa vụ đối với con, Tòa án sẽ quyết định khôi phục lại quyền của cha mẹ.
Người có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền: Những đối tượng sau đây có thể yêu cầu Tòa án hạn chế quyền của cha mẹ đối với con chưa thành niên:
- Vợ, chồng hoặc người thân thích của con chưa thành niên
- Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình, trẻ em
- Hội Liên hiệp Phụ nữ
- Người giám hộ
- Viện Kiểm sát.
Thủ tục hạn chế quyền: Để thực hiện việc hạn chế quyền, cần tuân thủ các bước sau:
- Gửi đơn yêu cầu: Nộp đơn yêu cầu Tòa án có thẩm quyền tại nơi cư trú hoặc làm việc của cha mẹ bị yêu cầu hạn chế quyền
- Chuẩn bị hồ sơ: Đơn yêu cầu, chứng cứ chứng minh hành vi vi phạm của cha mẹ, giấy tờ nhân thân của người yêu cầu và con chưa thành niên.
- Tòa án thụ lý và giải quyết: Tòa án sẽ xem xét yêu cầu, tiến hành xác minh và ra quyết định hạn chế quyền của cha mẹ nếu đủ căn cứ.
Điều 85 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014
Công nhận hôn nhân?
Việc công nhận hôn nhân tại Việt Nam được quy định rõ ràng trong Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 và các văn bản liên quan.
1. Hôn nhân giữa công dân Việt Nam
Nguyên tắc công nhận
- Chỉ được công nhận khi có đăng ký kết hôn: Quan hệ hôn nhân chỉ được pháp luật thừa nhận khi nam, nữ đã đăng ký kết hôn theo đúng trình tự và thủ tục pháp luật quy định.
- Không công nhận hôn nhân thực tế (từ 01/01/2003)(Nghị quyết 35/2000/QH10 và Nghị quyết số 02/2000/NQ-HĐTP): Những trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng nhưng không đăng ký kết hôn thì không được pháp luật công nhận là vợ chồng, trừ một số trường hợp đặc biệt đã chung sống trước năm 1987. Khi chấm dứt chung sống, tòa án sẽ không thụ lý yêu cầu ly hôn mà chỉ tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng.
- Trường hợp đặc biệt trước năm 2003:
- Trước ngày 03/01/1987: Các cặp vợ chồng chung sống mà không đăng ký kết hôn vẫn được công nhận là vợ chồng hợp pháp.
- Từ 03/01/1987 đến 01/01/2001: Các cặp vợ chồng chung sống đủ điều kiện kết hôn phải đăng ký kết hôn trong thời hạn từ 01/01/2001 đến 01/01/2003 để được công nhận. Sau thời hạn này, nếu không đăng ký sẽ không được công nhận là vợ chồng.
2. Hôn nhân có yếu tố nước ngoài (Điều 122 - 127 Luật hôn nhân và gia đình 2014)
Đăng ký kết hôn tại Việt Nam:
- Khi công dân Việt Nam kết hôn với người nước ngoài tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam, cả hai bên phải tuân thủ các điều kiện kết hôn của pháp luật Việt Nam.
- Thủ tục đăng ký được thực hiện tại Sở Tư pháp nơi một trong hai bên cư trú. Cần chuẩn bị đầy đủ hồ sơ bao gồm giấy tờ cá nhân, giấy xác nhận tình trạng hôn nhân và giấy khám sức khỏe.
Công nhận hôn nhân đăng ký ở nước ngoài:
- Hôn nhân giữa công dân Việt Nam và người nước ngoài, hoặc giữa người nước ngoài với nhau đã được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài, sẽ được công nhận tại Việt Nam nếu không vi phạm các quy định cấm của pháp luật Việt Nam.
- Để được công nhận, cần thực hiện thủ tục ghi chú việc kết hôn tại Sở Tư pháp nơi cư trú, thông qua đó hôn nhân sẽ được ghi vào Sổ hộ tịch.
3. Các quy định cấm trong hôn nhân
Để được công nhận, hôn nhân không được vi phạm các quy định cấm theo khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, bao gồm:
- Kết hôn giả tạo
- Kết hôn với người cùng giới tính (mặc dù pháp luật đã dỡ bỏ lệnh cấm nhưng không công nhận quan hệ hôn nhân này)
- Tảo hôn
- Cưỡng ép, lừa dối hoặc cản trở kết hôn
- Đang có vợ, có chồng mà kết hôn với người khác
- Kết hôn giữa những người cùng dòng máu trực hệ hoặc có họ trong phạm vi ba đời
- Kết hôn giữa cha mẹ nuôi với con nuôi.
Mọi thông tin cần tư vấn, Quý khách vui lòng liên hệ
Luật sư Trịnh Văn Dũng
Hotline: 0969.566.766
Zalo: 0338.919.686
Địa chỉ: Biệt thự SH191, Khu đô thị Nam An Khánh, xã An Khánh, thành phố Hà Nội.