logo logo logo

Những người không được hưởng di sản bao gồm người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm đến người để lại di sản, người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng, người có hành vi giả mạo hoặc cưỡng ép lập di chúc, và những người bị chính người để lại di sản truất quyền thừa kế. Ngoài ra, người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc cũng sẽ không được hưởng di sản.

Những người không được hưởng di sản thừa kế theo quy định mới nhất bao gồm các trường hợp sau đây:

1. Người bị truất quyền thừa kế theo di chúc?

Theo Điều 626 Bộ luật Dân sự 2015, người lập di chúc có quyền truất quyền hưởng di sản của một hoặc nhiều người thừa kế. Tuy nhiên, việc truất quyền này phải được thể hiện rõ trong di chúc và không vi phạm quy định pháp luật.

2. Người không được hưởng thừa kế theo pháp luật?

Điều 621 Bộ luật Dân sự 2015 quy định 4 trường hợp mà một người, dù thuộc hàng thừa kế, vẫn bị mất quyền hưởng di sản:

2.1. Người có hành vi vi phạm đạo đức: Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc có hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó.

2.2. Người có hành vi vi phạm pháp luật: Người có hành vi cố ý xâm phạm tính mạng của người thừa kế khác nhằm chiếm đoạt một phần hoặc toàn bộ di sản.

2.3. Người có hành vi giả mạo di chúc: Người lừa dối, cưỡng ép hoặc giả mạo di chúc, hoặc có hành vi khác nhằm cản trở người để lại di sản thể hiện ý chí cuối cùng một cách tự do.

2.4. Người có hành vi cản trở người khác thừa kế: Người có hành vi cản trở người thừa kế khác không cho họ được hưởng thừa kế.

Tuy nhiên, nếu người để lại di sản đã biết những hành vi trên nhưng vẫn thể hiện sự tha thứ bằng cách lập di chúc cho người đó hưởng di sản, thì người đó vẫn có quyền hưởng thừa kế.

3. Người từ chối nhận di sản?

Người thừa kế có quyền từ chối nhận di sản, trừ trường hợp việc từ chối nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác.

Việc từ chối phải được lập thành văn bản và thông báo cho những người có liên quan.

4. Người không thuộc hàng thừa kế theo pháp luật?

Đối với trường hợp không có di chúc (thừa kế theo pháp luật), những người không thuộc các hàng thừa kế được quy định tại Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 sẽ không được hưởng di sản. Ví dụ:

• Con dâu, con rể không thuộc hàng thừa kế theo pháp luật nên không được hưởng di sản của cha mẹ chồng/vợ.

• Anh, chị em của vợ hoặc chồng cũng không thuộc hàng thừa kế.

5. Người không được chỉ định trong di chúc

Nếu người chết để lại di chúc và không chỉ định cho một người nào đó được hưởng di sản, thì người đó cũng không có quyền thừa kế, trừ những người được hưởng thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc.

6. Di sản vô chủ thuộc về nhà nước

Trong trường hợp không có người nhận di sản, không có người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật, hoặc những người thừa kế không có quyền hưởng di sản hay từ chối nhận di sản, thì tài sản đó sẽ thuộc về Nhà nước sau khi đã thực hiện các nghĩa vụ tài sản của người chết

Căn cứ pháp lý: Điều 621, Bộ luật dân sự 2015

 “Điều 621. Người không được quyền hưởng di sản

1. Những người sau đây không được quyền hưởng di sản:

a) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;

b) Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;

c) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;

d) Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.

2. Những người quy định tại khoản 1 Điều này vẫn được hưởng di sản, nếu người để lại di sản đã biết hành vi của những người đó, nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc.

Trường hợp nào phải từ chối nhận di sản do người chết để lại?

Bạn phải từ chối nhận di sản trong trường hợp di sản có nghĩa vụ tài sản vượt quá giá trị di sản, tức là khi nghĩa vụ tài sản do người chết để lại lớn hơn tài sản thừa kế mà bạn nhận được, nếu bạn muốn tránh phải dùng tài sản của mình để trả nợ thay. Tuy nhiên, việc này cần được thực hiện bằng văn bản và chỉ không có hiệu lực khi việc từ chối đó nhằm trốn tránh thực hiện nghĩa vụ tài sản đó.

Khi nào người thừa kế phải từ chối nhận di sản do người chết để lại?

•  Khi không muốn nhận: Người thừa kế có thể từ chối nhận di sản vì những lý do cá nhân, chẳng hạn như không muốn vướng vào các tranh chấp thừa kế, hoặc cảm thấy không cần thiết phải nhận tài sản.

•  Khi di sản có nhiều nghĩa vụ tài sản: Trong trường hợp di sản bao gồm các khoản nợ hoặc nghĩa vụ tài chính khác lớn hơn giá trị tài sản, người thừa kế có quyền từ chối nhận di sản để tránh phải thực hiện các nghĩa vụ đó bằng tài sản riêng của mình.

•  Không nhằm trốn tránh nghĩa vụ tài sản: Quyết định từ chối phải không nhằm mục đích trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của người thừa kế đối với người khác. Nếu việc từ chối có mục đích này, nó sẽ không có hiệu lực

Thủ tục từ chối nhận di sản do người chết để lại?

Điều kiện và thủ tục:

•  Thời hạn từ chối: Người thừa kế phải từ chối nhận di sản trong vòng 6 tháng kể từ thời điểm mở thừa kế (tức là thời điểm người để lại di sản chết).

•  Thực hiện trước khi chia di sản: Việc từ chối phải được thể hiện rõ ràng trước thời điểm di sản được phân chia.

  Lập văn bản: Việc từ chối phải được lập thành văn bản và gửi đến người quản lý di sản, những người thừa kế khác và người được giao nhiệm vụ phân chia di sản.

•  Công chứng, chứng thực: Văn bản từ chối nhận di sản cần được công chứng tại văn phòng công chứng hoặc chứng thực tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có tài sản thừa kế (đối với bất động sản).

Lưu ý quan trọng

•  Khi đã lập văn bản từ chối nhận di sản và văn bản đó có hiệu lực, người thừa kế sẽ không thể thay đổi quyết định để nhận lại di sản đó.

•  Trước khi quyết định từ chối, người thừa kế nên tìm hiểu kỹ về tình trạng của di sản, đặc biệt là các nghĩa vụ tài sản (như nợ nần, thuế) đi kèm

Căn cứ pháp lý, Điều 620, Bộ luật dân sự 2015

“Điều 620. Từ chối nhận di sản

1. Người thừa kế có quyền từ chối nhận di sản, trừ trường hợp việc từ chối nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác.

2. Việc từ chối nhận di sản phải được lập thành văn bản và gửi đến người quản lý di sản, những người thừa kế khác, người được giao nhiệm vụ phân chia di sản để biết.

3. Việc từ chối nhận di sản phải được thể hiện trước thời điểm phân chia di sản.”

Thời hiệu thừa kế?

Thời hiệu thừa kế là thời hạn để người thừa kế thực hiện quyền yêu cầu chia di sản, xác nhận quyền thừa kế hoặc yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ tài sản mà người chết để lại. Các thời hiệu này được quy định cụ thể tại Bộ luật Dân sự 2015 và có các mốc thời gian khác nhau tùy thuộc vào từng loại yêu cầu

Thời hiệu yêu cầu chia di sản thừa kế?

•  Đối với bất động sản (đất đai, nhà cửa công trình gắn liền với quyền sử dụng đất:

Thời hiệu yêu cầu chia di sản là 30 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.

•  Đối với động sản: Thời hiệu yêu cầu chia di sản là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.

 • Khi hết thời hiệu, di sản sẽ thuộc về người đang quản lý di sản, người chiếm hữu hợp pháp hoặc Nhà nước.

Thời hiệu yêu cầu xác nhận quyền thừa kế:       

Thời hiệu yêu cầu xác nhận hoặc bác bỏ quyền thừa kế là 10 năm kể từ thời điểm mở thừa kế.

Thời hiệu yêu cầu thực hiện nghĩa vụ tài sản:

Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ tài sản của người chết để lại là 03 năm kể từ thời điểm mở thừa kế.

Thời điểm bắt đầu tính thời hiệu? (Thời điểm mở thừa kế)

Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết hoặc ngày được Tòa án xác định nếu Tòa án tuyên bố người đó đã chết

Căn cứ pháp lý: Điều 623 Bộ luật dân sự 2015.

“Điều 623. Thời hiệu thừa kế

1. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế.

Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó.

Trường hợp không có người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản được giải quyết như sau:

a) Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu theo quy định tại Điều 236 của Bộ luật này;

b) Di sản thuộc về Nhà nước, nếu không có người chiếm hữu quy định tại điểm a khoản này.

2. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.

3. Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế

  • Tags
  • 0/5 - (0 Đánh giá)
Chia sẻ nội dung đánh giá của bạn về
Email, Điện thoại của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *
Đánh giá của bạn
Tên *
Email
Số điện thoại *

Tin liên quan

Hủy bỏ hợp đồng là gì?
Hủy bỏ hợp đồng là hành vi chấm dứt hiệu lực của hợp đồng, khiến các bên không còn thực hiện các nghĩa vụ đã thỏa thuận. Hậu quả của việc hủy bỏ hợp đồng là hợp đồng không có giá trị từ thời điểm giao kết, chứ không phải từ thời điểm bị hủy bỏ. Hành vi này có thể xảy ra do các thỏa thuận trong hợp đồng hoặc do pháp luật quy định, thường do một bên vi phạm các nghĩa vụ của mình.
Hợp đồng là gì?
Hợp đồng là một thỏa thuận pháp lý giữa hai hoặc nhiều bên, trong đó mỗi bên cam kết thực hiện hoặc không thực hiện một hành động cụ thể nào đó trong khuôn khổ pháp luật. Nó xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ dân sự của các bên tham gia. Hợp đồng có thể thể hiện dưới nhiều hình thức như văn bản, lời nói, hoặc hành vi, tùy thuộc vào tính chất và quy định pháp luật. 
Quy định về Hiệu lực của hợp đồng?
Để một hợp đồng có giá trị, các bên cần đáp ứng ba điều kiện chính: chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, thỏa thuận hoàn toàn tự nguyện, và mục đích, nội dung không vi phạm pháp luật, không trái đạo đức xã hội. Ngoài ra, nếu luật có quy định, hình thức của hợp đồng (lời nói, văn bản, hành vi) cũng là một điều kiện có hiệu lực.
Điều kiện để Hợp đồng vô hiệu?
Hợp đồng vô hiệu khi một trong các điều kiện có hiệu lực của hợp đồng không được đáp ứng, bao gồm chủ thể không có năng lực hành vi dân sự, giao dịch không tự nguyện (do lừa dối, đe dọa), nội dung vi phạm pháp luật hoặc đạo đức xã hội, hoặc hình thức hợp đồng không tuân thủ quy định pháp luật.
Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng?
Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng là trách nhiệm dân sự phát sinh khi có hành vi trái pháp luật gây thiệt hại cho người khác, dù không có hợp đồng nào ký kết trước đó. Nghĩa vụ này buộc người gây thiệt hại phải khắc phục hậu quả, bồi thường cho bên bị thiệt hại về vật chất (tài sản, thu nhập bị mất hoặc giảm sút) và tinh thần (tổn thất về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm). Các căn cứ phát sinh trách nhiệm bao gồm có thiệt hại xảy ra, hành vi trái pháp luật, và mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và thiệt hại.
Quyết định hành chính cá biệt là gì?
Quyết định hành chính là văn bản do cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan, tổ chức được giao thực hiện quản lý hành chính nhà nước ban hành hoặc người có thẩm quyền trong cơ quan, tổ chức đó ban hành quyết định về vấn đề cụ thể trong hoạt động quản lý hành chính được áp dụng một lần đối với một hoặc một số đối tượng cụ thể
Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân là gì?
Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân là khả năng của một người có các quyền và nghĩa vụ dân sự, là tiền đề cho việc tham gia vào các quan hệ dân sự. Năng lực này không thể bị hạn chế bởi tuổi tác, giới tính, địa vị xã hội hay bất kỳ lý do nào khác, ngoại trừ những trường hợp do pháp luật quy định. Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân có từ khi sinh ra và chấm dứt khi cá nhân đó qua đời.
Người chưa thành niên?
Người chưa thành niên là cá nhân chưa đủ 18 tuổi. Đây là giai đoạn chuyển tiếp từ trẻ em sang người trưởng thành, do vậy năng lực hành vi dân sự của họ chưa hoàn thiện, cần có sự giám hộ, đại diện của cha mẹ hoặc người giám hộ.
Mất năng lực hành vi dân sự?
Mất năng lực hành vi dân sự là tình trạng một cá nhân không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình do bệnh tâm thần hoặc bệnh khác, được Tòa án ra quyết định tuyên bố. Khi đó, cá nhân này không thể tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự mà phải thông qua người đại diện theo pháp luật. Đây là một cơ chế pháp lý nhằm bảo vệ chính người bị bệnh và đảm bảo an toàn cho quan hệ pháp luật dân sự.
tvpl
Thông tin luật sư
Đoàn luật sư
Thành phố Hà Nội

Luật sư: TRỊNH VĂN DŨNG

Điện thoại: 0969566766

Zalo: 0338919686

Liên hệ Luật sư qua: youtube
Liên hệ Luật sư qua: tiktok
Liên hệ Luật sư qua: email
Khách hàng đặt câu hỏi tư vấn
0969566766
chat-facebook Nhắn tin facebook chat-zalo Nhắn tin Zalo