logo logo logo

Theo quy định của pháp luật Việt Nam, người quản lý di sản là cá nhân hoặc tổ chức được chỉ định hoặc thỏa thuận để quản lý, bảo quản và thực hiện các công việc liên quan đến di sản thừa kế của người đã mất.

Căn cứ pháp lý, Điều 616 ,Bộ luật dân sự 2015

“Điều 616.  Người quản lý di sản

1. Người quản lý di sản là người được chỉ định trong di chúc hoặc do những người thừa kế thỏa thuận cử ra.

2. Trường hợp di chúc không chỉ định người quản lý di sản và những người thừa kế chưa cử được người quản lý di sản thì người đang chiếm hữu, sử dụng, quản lý di sản tiếp tục quản lý di sản đó cho đến khi những người thừa kế cử được người quản lý di sản.

3. Trường hợp chưa xác định được người thừa kế và di sản chưa có người quản lý theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì di sản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản lý.”

Những ai có quyền quản lý di sản thừa kế?

Người quản lý di sản có thể được xác định bằng một trong các cách sau:

• Chỉ định trong di chúc: Người để lại di sản (người lập di chúc) có thể chỉ định một cá nhân hoặc tổ chức cụ thể đảm nhận việc quản lý di sản của họ.

• Thỏa thuận giữa những người thừa kế: Nếu di chúc không chỉ định người quản lý, những người thừa kế có thể cùng nhau thỏa thuận và cử ra một người để thực hiện việc này.

• Chỉ định của tòa án: Trong trường hợp không có di chúc hoặc các thừa kế không thể thỏa thuận, tòa án có thể chỉ định một người quản lý di sản

Những ai không có quyền quản lý di sản thừa kế?

Những người không có quyền quản lý di sản thừa kế bao gồm: người không có quyền hưởng di sản do vi phạm pháp luật, người từ chối nhận di sản, hoặc những người thuộc diện thừa kế nhưng không đủ điều kiện (như đã chết trước người để lại di sản, hoặc là cơ quan, tổ chức không còn tồn tại).

1. Người không có quyền hưởng di sản theo pháp luật?

Người bị kết án:

•  Cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản.

•  Vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản.

•  Cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng di sản.

Người có hành vi trái pháp luật:

•  Lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản lập di chúc.

•  Giả mạo, sửa chữa, hủy hoại, che giấu di chúc.

 2. Người không còn tồn tại hoặc không có quyền hưởng di sản?

Người thừa kế theo di chúc:

•  Chết trước hoặc cùng thời điểm với người lập di chúc.

•  Cơ quan, tổ chức được chỉ định mà không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

•  Được chỉ định làm người thừa kế nhưng không có quyền hưởng di sản hoặc đã từ chối nhận di sản.

Người thừa kế theo pháp luật:

•  Chết trước người để lại di sản, trừ trường hợp cháu, chắt được hưởng thừa kế thế vị.

•  Từ chối nhận di sản (trừ khi từ chối nhằm trốn tránh nghĩa vụ tài sản).

Quyền và nghĩa vụ của người quản lý di sản do người chết để lại?

Người quản lý di sản có quyền yêu cầu thông báo tình trạng di sản và có nghĩa vụ thu thập, bảo quản di sản, không được định đoạt tài sản nếu không có sự đồng ý của người thừa kế. Họ cũng phải thông báo tình trạng di sản cho những người thừa kế, bồi thường thiệt hại nếu gây ra, và bàn giao lại di sản theo yêu cầu.

Người quản lý di sản phải tuân thủ các quy định của pháp luật, thực hiện nhiệm vụ một cách trung thực và bảo vệ quyền lợi của tất cả các bên liên quan.

1. Quyền của người quản lý di sản?

•    Được hưởng thù lao, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

•    Yêu cầu những người thừa kế thanh toán các chi phí cần thiết cho việc quản lý di sản.

2. Nghĩa vụ của người quản lý di sản?

•    Lập bảng kê di sản: Phải lập danh mục đầy đủ các tài sản của người đã mất.

•    Quản lý và bảo quản tài sản: Chăm sóc và bảo quản tài sản di sản để đảm bảo giá trị không bị mất mát hay hư hỏng.

•    Thông báo về di sản: Thông báo cho những người thừa kế về việc quản lý di sản.

•    Thực hiện các nghĩa vụ tài chính: Thanh toán các khoản nợ của người chết và các chi phí hợp lý khác từ di sản để lại.

•    Phân chia di sản: Thực hiện việc phân chia di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật khi có quyết định của những người thừa kế hoặc tòa án.

•    Giao lại di sản: Sau khi hoàn thành nhiệm vụ, giao lại toàn bộ di sản đã quản lý cho những người thừa kế.

Vai trò quan trọng

Người quản lý di sản đóng vai trò thiết yếu trong việc giải quyết các vấn đề liên quan đến thừa kế một cách minh bạch, công bằng, và tuân thủ pháp luật, đặc biệt khi di sản phức tạp hoặc có tranh chấp giữa các thừa kế.

Căn cứ pháp lý: Điều 617, 618, Bộ luật dân sự 2015

“Điều 617. Nghĩa vụ của người quản lý di sản

1. Người quản lý di sản quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 616 của Bộ luật này có nghĩa vụ sau đây:

a) Lập danh mục di sản; thu hồi tài sản thuộc di sản của người chết mà người khác đang chiếm hữu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;

b) Bảo quản di sản; không được bán, trao đổi, tặng cho, cầm cố, thế chấp hoặc định đoạt tài sản bằng hình thức khác, nếu không được những người thừa kế đồng ý bằng văn bản; c) Thông báo về tình trạng di sản cho những người thừa kế;

d) Bồi thường thiệt hại nếu vi phạm nghĩa vụ của mình mà gây thiệt hại;

đ) Giao lại di sản theo yêu cầu của người thừa kế.

2. Người đang chiếm hữu, sử dụng, quản lý di sản quy định tại khoản 2 Điều 616 của Bộ luật này có nghĩa vụ sau đây:

a) Bảo quản di sản; không được bán, trao đổi, tặng cho, cầm cố, thế chấp hoặc định đoạt tài sản bằng hình thức khác;

b) Thông báo về di sản cho những người thừa kế;

c) Bồi thường thiệt hại nếu vi phạm nghĩa vụ của mình mà gây thiệt hại;

d) Giao lại di sản theo thỏa thuận trong hợp đồng với người để lại di sản hoặc theo yêu cầu của người thừa kế.

Điều 618. Quyền của người quản lý di sản

1. Người quản lý di sản quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 616 của Bộ luật này có quyền sau đây:

a) Đại diện cho những người thừa kế trong quan hệ với người thứ ba liên quan đến di sản thừa kế;

b) Được hưởng thù lao theo thỏa thuận với những người thừa kế; c) Được thanh toán chi phí bảo quản di sản.

2. Người đang chiếm hữu, sử dụng, quản lý di sản quy định tại khoản 2 Điều 616 của Bộ luật này có quyền sau đây:

a) Được tiếp tục sử dụng di sản theo thỏa thuận trong hợp đồng với người để lại di sản hoặc được sự đồng ý của những người thừa kế;

b) Được hưởng thù lao theo thỏa thuận với những người thừa kế;

c) Được thanh toán chi phí bảo quản di sản.

3. Trường hợp không đạt được thỏa thuận với những người thừa kế về mức thù lao thì người quản lý di sản được hưởng một khoản thù lao hợp lý.

  • Tags
  • 0/5 - (0 Đánh giá)
Chia sẻ nội dung đánh giá của bạn về
Email, Điện thoại của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *
Đánh giá của bạn
Tên *
Email
Số điện thoại *

Tin liên quan

Hủy bỏ hợp đồng là gì?
Hủy bỏ hợp đồng là hành vi chấm dứt hiệu lực của hợp đồng, khiến các bên không còn thực hiện các nghĩa vụ đã thỏa thuận. Hậu quả của việc hủy bỏ hợp đồng là hợp đồng không có giá trị từ thời điểm giao kết, chứ không phải từ thời điểm bị hủy bỏ. Hành vi này có thể xảy ra do các thỏa thuận trong hợp đồng hoặc do pháp luật quy định, thường do một bên vi phạm các nghĩa vụ của mình.
Hợp đồng là gì?
Hợp đồng là một thỏa thuận pháp lý giữa hai hoặc nhiều bên, trong đó mỗi bên cam kết thực hiện hoặc không thực hiện một hành động cụ thể nào đó trong khuôn khổ pháp luật. Nó xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ dân sự của các bên tham gia. Hợp đồng có thể thể hiện dưới nhiều hình thức như văn bản, lời nói, hoặc hành vi, tùy thuộc vào tính chất và quy định pháp luật. 
Quy định về Hiệu lực của hợp đồng?
Để một hợp đồng có giá trị, các bên cần đáp ứng ba điều kiện chính: chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, thỏa thuận hoàn toàn tự nguyện, và mục đích, nội dung không vi phạm pháp luật, không trái đạo đức xã hội. Ngoài ra, nếu luật có quy định, hình thức của hợp đồng (lời nói, văn bản, hành vi) cũng là một điều kiện có hiệu lực.
Điều kiện để Hợp đồng vô hiệu?
Hợp đồng vô hiệu khi một trong các điều kiện có hiệu lực của hợp đồng không được đáp ứng, bao gồm chủ thể không có năng lực hành vi dân sự, giao dịch không tự nguyện (do lừa dối, đe dọa), nội dung vi phạm pháp luật hoặc đạo đức xã hội, hoặc hình thức hợp đồng không tuân thủ quy định pháp luật.
Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng?
Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng là trách nhiệm dân sự phát sinh khi có hành vi trái pháp luật gây thiệt hại cho người khác, dù không có hợp đồng nào ký kết trước đó. Nghĩa vụ này buộc người gây thiệt hại phải khắc phục hậu quả, bồi thường cho bên bị thiệt hại về vật chất (tài sản, thu nhập bị mất hoặc giảm sút) và tinh thần (tổn thất về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm). Các căn cứ phát sinh trách nhiệm bao gồm có thiệt hại xảy ra, hành vi trái pháp luật, và mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và thiệt hại.
Quyết định hành chính cá biệt là gì?
Quyết định hành chính là văn bản do cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan, tổ chức được giao thực hiện quản lý hành chính nhà nước ban hành hoặc người có thẩm quyền trong cơ quan, tổ chức đó ban hành quyết định về vấn đề cụ thể trong hoạt động quản lý hành chính được áp dụng một lần đối với một hoặc một số đối tượng cụ thể
Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân là gì?
Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân là khả năng của một người có các quyền và nghĩa vụ dân sự, là tiền đề cho việc tham gia vào các quan hệ dân sự. Năng lực này không thể bị hạn chế bởi tuổi tác, giới tính, địa vị xã hội hay bất kỳ lý do nào khác, ngoại trừ những trường hợp do pháp luật quy định. Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân có từ khi sinh ra và chấm dứt khi cá nhân đó qua đời.
Người chưa thành niên?
Người chưa thành niên là cá nhân chưa đủ 18 tuổi. Đây là giai đoạn chuyển tiếp từ trẻ em sang người trưởng thành, do vậy năng lực hành vi dân sự của họ chưa hoàn thiện, cần có sự giám hộ, đại diện của cha mẹ hoặc người giám hộ.
Mất năng lực hành vi dân sự?
Mất năng lực hành vi dân sự là tình trạng một cá nhân không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình do bệnh tâm thần hoặc bệnh khác, được Tòa án ra quyết định tuyên bố. Khi đó, cá nhân này không thể tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự mà phải thông qua người đại diện theo pháp luật. Đây là một cơ chế pháp lý nhằm bảo vệ chính người bị bệnh và đảm bảo an toàn cho quan hệ pháp luật dân sự.
tvpl
Thông tin luật sư
Đoàn luật sư
Thành phố Hà Nội

Luật sư: TRỊNH VĂN DŨNG

Điện thoại: 0969566766

Zalo: 0338919686

Liên hệ Luật sư qua: youtube
Liên hệ Luật sư qua: tiktok
Liên hệ Luật sư qua: email
Khách hàng đặt câu hỏi tư vấn
0969566766
chat-facebook Nhắn tin facebook chat-zalo Nhắn tin Zalo