logo logo logo

Người làm chứng trong vụ án dân sự là như thế nào?

Quyền, nghĩa vụ của người làm chứng trong vụ án dân sự; Người làm chứng vụ án dân sự cố tình khai báo không đúng bị xử lý như thế nào; Khi nào trong vụ án dân sự cần có người phiên dịch; Quyền, nghĩa vụ của người phiên dịch trong vụ án dân sự;

Theo định nghĩa về người làm chứng được quy định tại Điều 77 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, có thể hiểu người làm chứng trong vụ án dân sự là người biết các tình tiết có liên quan đến nội dung vụ việc được đương sự đề nghị, Tòa án triệu tập tham gia tố tụng với tư cách là người làm chứng.

 

Mục Lục [Ẩn]Người làm chứng trong vụ án dân sự là như thế nào?

Điều kiện để trở thành người làm chứng?

Theo Bộ luật Tố tụng Dân sự (BLTTDS) 2015, người làm chứng phải đáp ứng các điều kiện sau:

  • Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ: Có thể tự mình thực hiện các quyền và nghĩa vụ dân sự.
  • Không bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự: Không bị các vấn đề về thể chất hoặc tinh thần làm ảnh hưởng đến khả năng nhận thức và trình bày sự việc một cách chính xác.
  • Tuy nhiên, trong một số trường hợp, người làm chứng vẫn có thể là người chưa thành niên hoặc người bị hạn chế khả năng nhận thức, nếu họ có thể nhận thức đúng sự việc.

Quyền, nghĩa vụ của người làm chứng trong vụ án dân sự?

Theo quy định tại Điều 78 BLTTDS năm 2015 quy định về quyền và nghĩa vụ của người làm chứng.

Người làm chứng có những quyền sau:

  • Cung cấp toàn bộ thông tin, tài liệu, đồ vật mà mình có được có liên quan đến việc giải quyết vụ việc.
  • Khai báo trung thực những tình tiết mà mình biết được có liên quan đến việc giải quyết vụ việc.
  • Được từ chối khai báo nếu lời khai của mình liên quan đến bí mật nhà nước, bí mật nghề nghiệp, bí mật kinh doanh, bí mật cá nhân, bí mật gia đình hoặc việc khai báo đó có ảnh hưởng xấu, bất lợi cho đương sự là người có quan hệ thân thích với mình.
  • Được nghỉ việc trong thời gian Tòa án triệu tập hoặc lấy lời khai, nếu làm việc trong cơ quan, tổ chức.
  • Được thanh toán các khoản chi phí có liên quan theo quy định của pháp luật.
  • Yêu cầu Tòa án đã triệu tập, cơ quan nhà nước có thẩm quyền bảo vệ tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản và các quyền và lợi ích hợp pháp khác của mình khi tham gia tố tụng; khiếu nại hành vi tố tụng của người tiến hành tố tụng.

Người làm chứng có nghĩa vụ sau:

  • Bồi thường thiệt hại và chịu trách nhiệm trước pháp luật do khai báo sai sự thật gây thiệt hại cho đương sự hoặc cho người khác.
  • Phải có mặt tại Tòa án, phiên tòa, phiên họp theo giấy triệu tập của Tòa án nếu việc lấy lời khai của người làm chứng phải thực hiện công khai tại Tòa án, phiên tòa, phiên họp; trường hợp người làm chứng không đến phiên tòa, phiên họp mà không có lý do chính đáng và việc vắng mặt của họ cản trở việc xét xử, giải quyết thì Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Hội đồng giải quyết việc dân sự có thể ra quyết định dẫn giải người làm chứng đến phiên tòa, phiên họp, trừ trường hợp người làm chứng là người chưa thành niên.
  • Phải cam đoan trước Tòa án về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình, trừ trường hợp người làm chứng là người chưa thành niên.

Như vậy, pháp luật đã quy định rất rõ ràng về quyền và nghĩa vụ của người làm chứng, điều này đảm bảo những thông tin người làm chứng đúng sự thật để bảo đảm tối đa quyền lợi cho đương sự.

Người làm chứng vụ án dân sự cố tình khai báo không đúng bị xử lý như thế nào?

Người làm chứng trong vụ án dân sự cố tình khai báo gian dối có thể bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự tùy vào tính chất và hậu quả của hành vi. Họ có thể bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền. Nếu hành vi gian dối có tổ chức, gây sai lệch kết quả vụ án hoặc dẫn đến kết án oan người vô tội, họ có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật Hình sự.

Xử phạt hành chính

Mức phạt: Cảnh cáo hoặc phạt tiền.

Hành vi vi phạm: Khai báo gian dối hoặc cung cấp tài liệu sai sự thật khi làm chứng. Không cung cấp tài liệu, chứng cứ theo yêu cầu của Tòa án mà không có lý do chính đáng.

Xử lý hình sự (theo Điều 382 Bộ luật Hình sự 2015)

Phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm: Đối với hành vi cố ý khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật.

Phạt tù từ 01 năm đến 03 năm: Nếu có tổ chức hoặc làm cho việc giải quyết vụ án bị sai lệch.

Phạt tù từ 03 năm đến 07 năm: Nếu hành vi phạm tội 02 lần trở lên hoặc dẫn đến kết án oan người vô tội, bỏ lọt tội phạm.

Lưu ý khác

  • Cấm hành nghề: Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
  • Quyền và nghĩa vụ của người làm chứng: Người làm chứng có nghĩa vụ trình bày trung thực, có mặt theo giấy triệu tập của tòa án. Các quy định về xử phạt hành chính (như phạt tiền, cảnh cáo) cũng áp dụng cho hành vi cản trở hoạt động tố tụng.

Khi nào trong vụ án dân sự cần có Người phiên dịch ?

Căn cứ Điều 81 Bộ luật tố tụng dân sự 2015

Trong vụ án dân sự, người phiên dịch cần thiết khi có người tham gia tố tụng (như đương sự, người làm chứng) không biết tiếng Việt hoặc là người câm, người điếc. Họ cần người phiên dịch để hiểu và giao tiếp trong suốt quá trình tố tụng, đảm bảo quyền lợi của mình. Ngoài ra, trong các vụ việc có yếu tố nước ngoài, người phiên dịch cũng đóng vai trò quan trọng để phiên dịch ngôn ngữ và tài liệu.

Các trường hợp cụ thể cần có người phiên dịch

Người tham gia tố tụng không biết tiếng Việt:

  • Cần có người phiên dịch để truyền đạt lại nội dung lời trình bày, câu hỏi, câu trả lời của họ sang tiếng Việt cho tòa án và những người tham gia tố tụng khác.
  • Đồng thời, họ cũng cần được phiên dịch nội dung lời trình bày, câu hỏi, câu trả lời bằng tiếng Việt sang ngôn ngữ mà họ sử dụng.

Người tham gia tố tụng là người câm, người điếc:

  • Cần có người phiên dịch (biết ngôn ngữ ký hiệu) để phiên dịch cho họ.
  • Họ có quyền dùng ngôn ngữ ký hiệu riêng cho người khuyết tật, và người phiên dịch sẽ giúp truyền đạt thông tin.

Các trường hợp liên quan đến tài liệu tố tụng: Khi có tài liệu tố tụng không thể hiện bằng tiếng Việt, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng sẽ yêu cầu người dịch thuật.

Trong vụ án có yếu tố nước ngoài: Người phiên dịch có vai trò quan trọng trong việc phiên dịch ngôn ngữ, tài liệu để đảm bảo tính khách quan và công bằng cho vụ việc.

Quyền, nghĩa vụ của người phiên dịch trong vụ án dân sự?

Căn cứ Điều 82 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định Quyền, nghĩa vụ của người phiên dịch:

Quyền của người phiên dịch

  • Được Tòa án và các cơ quan tiến hành tố tụng bảo đảm thực hiện nhiệm vụ.
  • Được thanh toán chi phí phiên dịch, dịch thuật do Tòa án trưng cầu.
  • Yêu cầu Tòa án đã trưng cầu họ làm phiên dịch, dịch thuật bảo vệ danh dự, tính mạng, sức khỏe, tài sản và lợi ích hợp pháp khác của bản thân và người thân thích khi bị đe dọa.

Nghĩa vụ của người phiên dịch

  • Có mặt theo giấy triệu tập của Tòa án để thực hiện công việc phiên dịch tại phiên tòa, phiên họp hoặc các buổi làm việc khác.
  • Phiên dịch trung thực, khách quan và chịu trách nhiệm về tính chính xác của phần việc phiên dịch, dịch thuật của mình. Nếu có hành vi gian dối, người phiên dịch có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
  • Giữ bí mật nội dung phiên dịch, dịch thuật mà mình biết được trong quá trình giải quyết vụ án, trừ khi pháp luật có quy định khác.
  • Phải từ chối phiên dịch hoặc bị thay đổi nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
  • Đồng thời là đương sự, người đại diện hoặc người thân thích của đương sự trong vụ án đó.
  • Đã tham gia với tư cách là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, người làm chứng, người giám định trong vụ án đó.
  • Đã tiến hành tố tụng trong vụ án đó.
  • Có căn cứ rõ ràng cho rằng họ có thể không vô tư khi làm nhiệm vụ.

​​​​​​​​​​​​​​Mọi thông tin cần tư vấn, Quý khách vui lòng liên hệ

Luật sư Trịnh Văn Dũng

Hotline 24/7: 0969.566.766

Zalo: 0338.919.686

Địa chỉ: Biệt thự SH191, Khu đô thị Nam An Khánh, xã An Khánh, thành phố Hà Nội

  • Tags
  • 0/5 - (0 Đánh giá)
Chia sẻ nội dung đánh giá của bạn về
Email, Điện thoại của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *
Đánh giá của bạn
Tên *
Email
Số điện thoại *

Tin liên quan

Hủy bỏ hợp đồng là gì?
Hủy bỏ hợp đồng là hành vi chấm dứt hiệu lực của hợp đồng, khiến các bên không còn thực hiện các nghĩa vụ đã thỏa thuận. Hậu quả của việc hủy bỏ hợp đồng là hợp đồng không có giá trị từ thời điểm giao kết, chứ không phải từ thời điểm bị hủy bỏ. Hành vi này có thể xảy ra do các thỏa thuận trong hợp đồng hoặc do pháp luật quy định, thường do một bên vi phạm các nghĩa vụ của mình.
Khi nào Đương sự có quyền lựa chọn tòa án thụ lý giải quyết vụ án?
Đương sự có quyền lựa chọn tòa án thụ lý giải quyết vụ việc không? Trong một số trường hợp nhất định, đương sự có quyền lựa chọn Tòa án thụ lý, giải quyết vụ việc dân sự. Quyền này được pháp luật quy định nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho đương sự trong việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
Hợp đồng là gì?
Hợp đồng là một thỏa thuận pháp lý giữa hai hoặc nhiều bên, trong đó mỗi bên cam kết thực hiện hoặc không thực hiện một hành động cụ thể nào đó trong khuôn khổ pháp luật. Nó xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ dân sự của các bên tham gia. Hợp đồng có thể thể hiện dưới nhiều hình thức như văn bản, lời nói, hoặc hành vi, tùy thuộc vào tính chất và quy định pháp luật. 
Quy định về Hiệu lực của hợp đồng?
Để một hợp đồng có giá trị, các bên cần đáp ứng ba điều kiện chính: chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, thỏa thuận hoàn toàn tự nguyện, và mục đích, nội dung không vi phạm pháp luật, không trái đạo đức xã hội. Ngoài ra, nếu luật có quy định, hình thức của hợp đồng (lời nói, văn bản, hành vi) cũng là một điều kiện có hiệu lực.
Điều kiện để Hợp đồng vô hiệu?
Hợp đồng vô hiệu khi một trong các điều kiện có hiệu lực của hợp đồng không được đáp ứng, bao gồm chủ thể không có năng lực hành vi dân sự, giao dịch không tự nguyện (do lừa dối, đe dọa), nội dung vi phạm pháp luật hoặc đạo đức xã hội, hoặc hình thức hợp đồng không tuân thủ quy định pháp luật.
Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng?
Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng là trách nhiệm dân sự phát sinh khi có hành vi trái pháp luật gây thiệt hại cho người khác, dù không có hợp đồng nào ký kết trước đó. Nghĩa vụ này buộc người gây thiệt hại phải khắc phục hậu quả, bồi thường cho bên bị thiệt hại về vật chất (tài sản, thu nhập bị mất hoặc giảm sút) và tinh thần (tổn thất về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm). Các căn cứ phát sinh trách nhiệm bao gồm có thiệt hại xảy ra, hành vi trái pháp luật, và mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và thiệt hại.
Quyết định hành chính cá biệt là gì?
Quyết định hành chính là văn bản do cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan, tổ chức được giao thực hiện quản lý hành chính nhà nước ban hành hoặc người có thẩm quyền trong cơ quan, tổ chức đó ban hành quyết định về vấn đề cụ thể trong hoạt động quản lý hành chính được áp dụng một lần đối với một hoặc một số đối tượng cụ thể
Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân là gì?
Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân là khả năng của một người có các quyền và nghĩa vụ dân sự, là tiền đề cho việc tham gia vào các quan hệ dân sự. Năng lực này không thể bị hạn chế bởi tuổi tác, giới tính, địa vị xã hội hay bất kỳ lý do nào khác, ngoại trừ những trường hợp do pháp luật quy định. Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân có từ khi sinh ra và chấm dứt khi cá nhân đó qua đời.
Người chưa thành niên?
Người chưa thành niên là cá nhân chưa đủ 18 tuổi. Đây là giai đoạn chuyển tiếp từ trẻ em sang người trưởng thành, do vậy năng lực hành vi dân sự của họ chưa hoàn thiện, cần có sự giám hộ, đại diện của cha mẹ hoặc người giám hộ.
tvpl
Thông tin luật sư
Đoàn luật sư
Thành phố Hà Nội

Luật sư: TRỊNH VĂN DŨNG

Điện thoại: 0969566766

Zalo: 0338919686

Liên hệ Luật sư qua: youtube
Liên hệ Luật sư qua: tiktok
Liên hệ Luật sư qua: email
Khách hàng đặt câu hỏi tư vấn
0969566766
chat-facebook Nhắn tin facebook chat-zalo Nhắn tin Zalo