Ly hôn khi không biết địa chỉ của vợ chồng phải làm thế nào; Vợ chồng bỏ đi biệt tích có ly hôn được không; Cơ quan nào có thẩm quyền giải quyết ly hôn; Hồ sơ ly hôn khi không biết địa chỉ của vợ chồng; Thủ tục ly hôn khi không biết địa chỉ của vợ chồng; Thời gian giải quyết ly hôn; Không biết địa chỉ của chồng có ly hôn được không
Có, bạn vẫn có thể ly hôn ngay cả khi không biết địa chỉ của chồng. Bạn có thể nộp đơn ly hôn đơn phương tại Tòa án nơi bạn cư trú, và khi nộp đơn, bạn có thể ghi địa chỉ cũ của chồng hoặc yêu cầu Tòa án xác minh thông tin. Nếu không tìm thấy chồng sau quá trình xác minh, Tòa án có thể chuyển vụ án đến Tòa án có thẩm quyền nơi chồng có tài sản hoặc làm việc cuối cùng.
Trường hợp chồng đã biệt tích: Nếu chồng đã bỏ đi và biệt tích ít nhất 6 tháng liền, bạn có thể làm thủ tục yêu cầu Tòa án tuyên bố mất tích trước, sau đó mới tiến hành ly hôn.
Mục Lục [Ẩn]
Thẩm quyền giải quyết ly hôn đơn phương khi không biết địa chỉ của vợ hoặc chồng?
Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, Tòa án nơi mà bị đơn cư trú sẽ là Tòa án có thẩm quyền giải quyết các vụ việc liên quan đến ly hôn.
Địa chỉ cư trú của bị đơn có thể được xác định theo hai loại:
– Nơi thường trú: Đây là nơi mà công dân sinh sống thường xuyên, ổn định, không có thời hạn tại một địa điểm nhất định và đã đăng ký thường trú theo quy định của pháp luật.
– Nơi tạm trú: Đây là nơi mà công dân sinh sống ngoài nơi đăng ký thường trú và đã đăng ký tạm trú.
Trường hợp vợ là người có yêu cầu giải quyết ly hôn đơn phương không xác định hay không biết nơi cư trú của chồng thì Căn cứ vào điểm a khoản 1 Điều 40 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về thẩm quyền của Tòa án theo sự lựa chọn của nguyên đơn, người yêu cầu như sau:
“1. Nguyên đơn có quyền lựa chọn tòa án giải quyết tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh thương mại, lao động trong các trường hợp sau:
a) Nếu không biết nơi cư trú, làm việc trụ sở của bị đơn thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi bị đơn cư trú làm việc, có trụ sở cuối cùng hoặc nơi bị đơn có tài sản để giải quyết”
Căn cứ vào điểm a khoản 2 Điều 6 của Nghị quyết 04/2017-HĐTP quy định về xử lý việc ghi địa chỉ của người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan như sau: “2. Trường hợp sau khi thụ lý vụ án, Tòa án không tống đạt được thông báo về việc thụ lý vụ án do bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không còn cư trú, làm việc hoặc không có trụ sở tại địa chỉ mà nguyên đơn cung cấp thì Tòa án giải quyết như sau:
a) Trường hợp trong đơn khởi kiện, người khởi kiện đã ghi đầy đủ và đúng địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở của người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan theo địa chỉ được ghi trong giao dịch, hợp đồng bằng văn bản thì được coi là “đã ghi đầy đủ và đúng địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở. Trường hợp người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thay đổi nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở gắn với việc thực hiện quyền, nghĩa vụ trong giao dịch, hợp đồng mà không thông báo cho người khởi kiện biết về nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở mới thì được coi là cố tình giấu địa chỉ và Tòa án tiếp tục giải quyết theo thủ tục chung mà không đình chỉ việc giải quyết vụ án.”
Như vậy, trong trường hợp không xác định được chỗ ở hiện tại của bị đơn nên không thể nộp đơn tại Tòa nơi bị đơn đang cư trú thì nguyên đơn có thể nộp đơn ly hôn tại Tòa án nơi bị đơn cư trú hoặc làm việc cuối cùng. Trong trường hợp này, khi một bên cố tình giấu địa chỉ cư trú, tòa án vẫn giải quyết ly hôn theo thủ tục thông thường. Vì vậy, người có yêu cầu ly hôn chỉ cần trình bày rõ với Tòa án về việc bị đơn hiện nay không còn sinh sống tại địa phương, người đó đã giấu địa chỉ cư trú thì khi đó Tòa án sẽ tiếp tục tiến hành thụ lý giải quyết vụ án ly hôn theo quy định của pháp luật.
Thủ tục giải quyết ly hôn đơn phương khi không biết địa chỉ của chồng được thực hiện theo trình tự 5 bước như sau:
Bước 1. Chuẩn bị hồ sơ
Đương sự cần chuẩn bị bộ hồ sơ với đầy đủ các loại giấy tờ sau:
Đơn xin ly hôn đơn phương theo mẫu hiện hành;
Bản chính giấy chứng nhận đăng ký kết hôn;
Bản sao chứng thực sổ hộ khẩu, CCCD của vợ, chồng và giấy khai sinh của con (nếu có con chung);
Tài liệu minh chứng phần tài sản chung của vợ chồng (nếu có).
Các tài liệu khác liên quan đến quan hệ hôn nhân,…
Bước 2: Nộp đơn ly hôn đơn phương
Căn cứ theo quy định tại Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, Đương sự nộp đơn ly hôn đơn phương tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền nơi bị đơn cư trú, làm việc cuối cùng.
Bước 3. Tòa án xem xét và thụ lý vụ án
Sau khi nhận hồ sơ từ nguyên đơn, Tòa án tiến hành xem xét hồ sơ trong 05 ngày làm việc.
Trường hợp hồ sơ hợp lệ, Tòa gửi thông báo đến nguyên đơn đóng tiền tạm ứng án phí và ra quyết định thụ lý vụ án tính từ thời điểm nguyên đơn hoàn thành nghĩa vụ đóng tạm ứng án phí.
Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, Tòa án phải ra thông báo bằng văn bản nêu rõ yêu cầu nguyên đơn bổ sung hoặc sửa đổi.
Thủ tục đơn phương ly hôn khi không biết địa chỉ của chồng được thực hiện như một thủ tục vụ án dân sự, vì thế Tòa sẽ triệu tập hòa giải khi ra quyết định thụ lý vụ án.
Để có bằng chứng hợp lệ cho việc yêu cầu ly hôn đơn phương, người có yêu cầu giải quyết ly hôn đơn phương có thể tiến hành thủ tục xác minh địa chỉ cư trú của chồng tại Công an xã/phường nơi chồng cư trú.
Sau khi nhận được kết quả xác minh từ Công an, người yêu cầu giải quyết ly hôn đơn phương có thể nộp văn bản này cùng với hồ sơ ly hôn tại Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu ly hôn.
Bước 4. Hòa giải và chuẩn bị xét xử
Căn cứ theo Điều 10 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 và Điều 52 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, Tòa án khuyến khích vợ chồng hòa giải khi có yêu cầu ly hôn. Tòa án sẽ tiến hành mở hòa giải ở cơ sở để các bên thỏa thuận với nhau. Tuy nhiên, nếu bị đơn cố tình vắng mặt trong lần triệu tập hòa giải, khi đó vụ án ly hôn được xem là hòa giải không thành công.
Bước 5. Mở phiên Tòa xét xử và đưa ra bản án ly hôn
Sau khi giải quyết các vấn đề về quan hệ hôn nhân, Tòa án sẽ đưa ra quyết định/bản án sơ thẩm hợp lệ về ly hôn. Đương sự có quyền kháng cáo trong trường hợp Tòa án không chấp nhận yêu cầu ly hôn.
Hồ sơ ly hôn khi không biết địa chỉ của vợ chồng?
Thời gian giải quyết ly hôn đơn phương thường kéo dài khoảng 4 đến 6 tháng kể từ ngày Tòa án thụ lý. Thời gian này có thể kéo dài hơn nếu vụ việc phức tạp, có tranh chấp về tài sản hoặc quyền nuôi con, hoặc do các yếu tố khách quan khác như các bên vắng mặt. Các mốc thời gian chính
Yếu tố làm kéo dài thời gian giải quyết
Để ly hôn khi một người mất tích, bạn cần chuẩn bị hai loại hồ sơ riêng biệt: một để yêu cầu Tòa án tuyên bố mất tích và một để nộp đơn xin ly hôn sau khi có quyết định đó. Hồ sơ bao gồm đơn yêu cầu, giấy tờ chứng minh người kia biệt tích 2 năm, giấy chứng nhận kết hôn, giấy tờ tùy thân và giấy tờ về con cái, tài sản (nếu có).
Như vậy, bản chất của ly hôn đơn phương là ly hôn theo yêu cầu của một bên, vì thế không biết địa chỉ của vợ hoặc chồng hay bị đơn vắng mặt nhiều lần khi tham gia các phiên tòa hòa giải, tham gia theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền thực hiện tống đạt giấy triệu tập theo quy định của pháp luật. Khi đó, thủ tục ly hôn đơn phương khi không biết địa chỉ của vợ hoặc chồng vẫn được Tòa án tiến hành giải quyết theo trình tự và quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015.
Mọi thông tin cần tư vấn, Quý khách vui lòng liên hệ