Thủ tục thực hiện xem xét, thẩm định tại chỗ; Chi phí xem xét, thẩm định; Trưng cầu giám định, yêu cầu giám định vụ án dân sự là như thế nào; Định giá tài sản, thẩm định giá tài sản vụ án dân sự là như thế nào
Xem xét, thẩm định tại chỗ trong vụ án dân sự là một biện pháp thu thập chứng cứ quan trọng của Tòa án để kiểm tra, đánh giá một cách khách quan, toàn diện các đối tượng liên quan đến vụ án ngay tại địa điểm có đối tượng đó.
Mục Lục [Ẩn]
Mục đích
Ví dụ về các vụ việc cần thẩm định tại chỗ
Căn cứ: Theo yêu cầu của đương sự hoặc khi xét thấy cần thiết, Thẩm phán sẽ quyết định việc xem xét, thẩm định tại chỗ.
Thành phần tham gia:
Quy trình
Ra quyết định: Thẩm phán ra quyết định về việc xem xét, thẩm định tại chỗ.
Thông báo: Các đương sự và những người liên quan được thông báo trước để biết và chứng kiến việc xem xét, thẩm định.
Tiến hành:
Lập biên bản: Kết thúc buổi làm việc, biên bản xem xét, thẩm định tại chỗ sẽ được lập, ghi nhận đầy đủ kết quả và ý kiến của các bên tham gia.
Xử lý trường hợp đương sự vắng mặt: Nếu đương sự đã được thông báo hợp lệ nhưng vắng mặt, việc xem xét, thẩm định vẫn được tiến hành với sự có mặt của các thành phần bắt buộc. Biên bản sẽ ghi rõ sự vắng mặt của đương sự.
Chi phí xem xét, thẩm định
Căn cứ Điều 101 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định:
"Điều 101. Xem xét, thẩm định tại chỗ
1. Theo yêu cầu của đương sự hoặc khi xét thấy cần thiết, Thẩm phán tiến hành việc xem xét, thẩm định tại chỗ với sự có mặt của đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Công an xã, phường, thị trấn hoặc cơ quan, tổ chức nơi có đối tượng cần xem xét, thẩm định và phải báo trước việc xem xét, thẩm định tại chỗ để đương sự biết và chứng kiến việc xem xét, thẩm định đó.
2. Việc xem xét, thẩm định tại chỗ phải được ghi thành biên bản. Biên bản phải ghi rõ kết quả xem xét, thẩm định, mô tả rõ hiện trường, có chữ ký của người xem xét, thẩm định và chữ ký hoặc điểm chỉ của đương sự nếu họ có mặt, của đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Công an xã, phường, thị trấn hoặc cơ quan, tổ chức nơi có đối tượng được xem xét, thẩm định và những người khác được mời tham gia việc xem xét, thẩm định. Sau khi lập xong biên bản, người xem xét, thẩm định phải yêu cầu đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Công an xã, phường, thị trấn hoặc cơ quan, tổ chức nơi có đối tượng được xem xét, thẩm định ký tên và đóng dấu xác nhận.
3. Nghiêm cấm mọi hành vi cản trở việc xem xét, thẩm định tại chỗ.
4. Thẩm phán có quyền đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã, Công an xã, phường, thị trấn nơi có đối tượng được xem xét, thẩm định tại chỗ hỗ trợ trong trường hợp có hành vi cản trở việc xem xét, thẩm định tại chỗ."
1. Trưng cầu giám định trong vụ án dân sự là việc Tòa án yêu cầu một cá nhân hoặc tổ chức có chuyên môn thực hiện giám định đối tượng liên quan đến vụ án, để đưa ra kết luận về các vấn đề kỹ thuật, chuyên môn làm căn cứ giải quyết vụ việc.
Quyền yêu cầu giám định
Các trường hợp cần trưng cầu giám định: Giám định được thực hiện khi vụ việc dân sự có những vấn đề liên quan đến chuyên môn mà Thẩm phán không thể tự xác định được. Một số ví dụ phổ biến bao gồm:
Quy trình trưng cầu giám định
Yêu cầu giám định: Đương sự gửi văn bản đề nghị Tòa án trưng cầu giám định. Trong đơn cần nêu rõ:
Tòa án ra quyết định trưng cầu: Khi nhận được yêu cầu hợp lệ hoặc xét thấy cần thiết, Tòa án sẽ ra quyết định trưng cầu giám định và gửi quyết định này đến cá nhân hoặc tổ chức giám định.
Thực hiện giám định: Tổ chức, cá nhân được trưng cầu sẽ tiến hành giám định theo nội dung yêu cầu và đưa ra kết luận chuyên môn.
Sử dụng kết quả: Kết luận giám định là một trong những chứng cứ để Tòa án giải quyết vụ án.
Trách nhiệm và nghĩa vụ
Ý nghĩa: Trưng cầu giám định giúp Tòa án có thêm căn cứ khoa học và chính xác để giải quyết các vấn đề phức tạp, mang lại sự công bằng và khách quan trong quá trình tố tụng.
2. Yêu cầu giám định trong vụ án dân sự là việc các đương sự đề nghị Tòa án trưng cầu giám định hoặc tự mình yêu cầu giám định một vấn đề cần có chuyên môn để làm căn cứ giải quyết vụ án.
Các hình thức yêu cầu giám định Trong tố tụng dân sự, có hai hình thức yêu cầu giám định chính:
Thời điểm và mục đích yêu cầu giám định: Việc yêu cầu giám định có thể được thực hiện trong giai đoạn chuẩn bị xét xử nhằm làm rõ các vấn đề chuyên môn, hỗ trợ Tòa án giải quyết vụ án.
Các trường hợp cần giám định: Giám định thường được yêu cầu trong các trường hợp như giám định chữ ký, giám định lại hoặc bổ sung khi kết luận chưa rõ hoặc phát sinh vấn đề mới, giám định tài chính để phát hiện gian lận, và giám định đất đai để giải quyết tranh chấp liên quan đến ranh giới và quyền sử dụng đất.
Chi phí giám định: Bên yêu cầu giám định có nghĩa vụ nộp tạm ứng và chịu chi phí giám định, trừ khi có thỏa thuận khác.
Quyền và nghĩa vụ của người yêu cầu giám định: Người yêu cầu giám định có quyền đề nghị giải thích, triệu tập người giám định và yêu cầu giám định lại hoặc bổ sung. Họ có nghĩa vụ cung cấp đầy đủ, chính xác thông tin và tài liệu, đồng thời chịu trách nhiệm về chúng, cũng như nộp tạm ứng và thanh toán chi phí giám định.
Căn cứ Điều 102 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định:
"Điều 102. Trưng cầu giám định, yêu cầu giám định
1. Đương sự có quyền yêu cầu Tòa án trưng cầu giám định hoặc tự mình yêu cầu giám định sau khi đã đề nghị Tòa án trưng cầu giám định nhưng Tòa án từ chối yêu cầu của đương sự. Quyền tự yêu cầu giám định được thực hiện trước khi Tòa án ra quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục sơ thẩm, quyết định mở phiên họp giải quyết việc dân sự.
2. Theo yêu cầu của đương sự hoặc khi xét thấy cần thiết, Thẩm phán ra quyết định trưng cầu giám định. Trong quyết định trưng cầu giám định phải ghi rõ tên, địa chỉ của người giám định, đối tượng cần giám định, vấn đề cần giám định, các yêu cầu cụ thể cần có kết luận của người giám định.
3. Trường hợp xét thấy kết luận giám định chưa đầy đủ, rõ ràng hoặc có vi phạm pháp luật thì theo yêu cầu của đương sự hoặc khi xét thấy cần thiết, Tòa án yêu cầu người giám định giải thích kết luận giám định, triệu tập người giám định đến phiên tòa, phiên họp để trực tiếp trình bày về các nội dung cần thiết.
4. Theo yêu cầu của đương sự hoặc khi xét thấy cần thiết, Tòa án ra quyết định trưng cầu giám định bổ sung trong trường hợp nội dung kết luận giám định chưa rõ, chưa đầy đủ hoặc khi phát sinh vấn đề mới liên quan đến tình tiết của vụ việc đã được kết luận giám định trước đó.
5. Việc giám định lại được thực hiện trong trường hợp có căn cứ cho rằng kết luận giám định lần đầu không chính xác, có vi phạm pháp luật hoặc trong trường hợp đặc biệt theo quyết định của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao theo quy định của Luật giám định tư pháp."
1. Định giá tài sản trong vụ án dân sự là quá trình xác định giá trị của tài sản đang tranh chấp, nhằm mục đích làm căn cứ cho Tòa án giải quyết vụ việc một cách chính xác và công bằng. Đây là một hoạt động tố tụng quan trọng, được thực hiện khi các đương sự không thể tự thỏa thuận về giá trị tài sản.
Theo Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, Tòa án sẽ quyết định định giá tài sản trong các trường hợp sau:
Quy trình định giá tài sản
Các phương pháp định giá phổ biến
2. Thẩm định giá tài sản trong vụ án dân sự là việc xác định giá trị bằng tiền của tài sản có tranh chấp, làm cơ sở để Tòa án giải quyết vụ án một cách chính xác và khách quan. Quá trình này được quy định chi tiết trong Bộ luật Tố tụng Dân sự (BLTTDS) năm 2015.
Các hình thức xác định giá tài sản trong vụ án dân sự Theo Điều 104 BLTTDS, giá trị tài sản có thể được xác định thông qua các cách sau:
Quy trình định giá tài sản do Tòa án thực hiện: Quy trình này bao gồm việc Tòa án ra quyết định định giá và thành lập Hội đồng định giá, sau đó thông báo cho các đương sự. Hội đồng định giá sẽ tiến hành xác định giá trị tài sản dựa trên giá thị trường và các yếu tố liên quan, với sự tham gia và giám sát của các đương sự. Cuối cùng, Hội đồng lập biên bản và ra kết luận định giá.
Yêu cầu định giá lại tài sản: Đương sự có quyền yêu cầu Tòa án định giá lại nếu có căn cứ cho rằng kết quả định giá ban đầu không chính xác hoặc không phù hợp với giá thị trường. Việc định giá lại sẽ do Hội đồng định giá khác hoặc tổ chức thẩm định giá độc lập thực hiện.
Căn cứ Điều 104 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định:
Điều 104. Định giá tài sản, thẩm định giá tài sản
1. Đương sự có quyền cung cấp giá tài sản đang tranh chấp; thỏa thuận về giá tài sản đang tranh chấp. 2. Các đương sự có quyền thỏa thuận lựa chọn tổ chức thẩm định giá tài sản để thực hiện việc thẩm định giá tài sản và cung cấp kết quả thẩm định giá cho Tòa án. Việc thẩm định giá tài sản được thực hiện theo quy định của pháp luật về thẩm định giá tài sản. 3. Tòa án ra quyết định định giá tài sản và thành lập Hội đồng định giá khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Theo yêu cầu của một hoặc các bên đương sự; b) Các đương sự không thỏa thuận lựa chọn tổ chức thẩm định giá tài sản hoặc đưa ra giá tài sản khác nhau hoặc không thỏa thuận được giá tài sản;
c) Các bên thỏa thuận với nhau hoặc với tổ chức thẩm định giá tài sản theo mức giá thấp so với giá thị trường nơi có tài sản định giá tại thời điểm định giá nhằm trốn tránh nghĩa vụ với Nhà nước hoặc người thứ ba hoặc có căn cứ cho thấy tổ chức thẩm định giá tài sản đã vi phạm pháp luật khi thẩm định giá. 4. Trình tự, thủ tục thành lập Hội đồng định giá, định giá tài sản:
a) Hội đồng định giá do Tòa án thành lập gồm Chủ tịch Hội đồng định giá là đại diện cơ quan tài chính và thành viên là đại diện các cơ quan chuyên môn có liên quan. Người đã tiến hành tố tụng trong vụ án đó, người quy định tại Điều 52 của Bộ luật này không được tham gia Hội đồng định giá. Hội đồng định giá chỉ tiến hành định giá khi có mặt đầy đủ các thành viên của Hội đồng. Trong trường hợp cần thiết, đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có tài sản định giá được mời chứng kiến việc định giá. Các đương sự được thông báo trước về thời gian, địa điểm tiến hành định giá, có quyền tham dự và phát biểu ý kiến về việc định giá. Quyền quyết định về giá đối với tài sản định giá thuộc Hội đồng định giá;
b) Cơ quan tài chính và các cơ quan chuyên môn có liên quan có trách nhiệm cử người tham gia Hội đồng định giá và tạo điều kiện để họ làm nhiệm vụ. Người được cử làm thành viên Hội đồng định giá có trách nhiệm tham gia đầy đủ vào việc định giá. Trường hợp cơ quan tài chính, các cơ quan chuyên môn không cử người tham gia Hội đồng định giá thì Tòa án yêu cầu cơ quan quản lý có thẩm quyền trực tiếp chỉ đạo cơ quan tài chính, cơ quan chuyên môn thực hiện yêu cầu của Tòa án. Người được cử tham gia Hội đồng định giá không tham gia mà không có lý do chính đáng thì Tòa án yêu cầu lãnh đạo cơ quan đã cử người tham gia Hội đồng định giá xem xét trách nhiệm, cử người khác thay thế và thông báo cho Tòa án biết để tiếp tục tiến hành định giá;
c) Việc định giá phải được lập biên bản, trong đó ghi rõ ý kiến của từng thành viên, đương sự nếu họ tham dự. Quyết định của Hội đồng định giá phải được quá nửa tổng số thành viên biểu quyết tán thành. Các thành viên Hội đồng định giá, đương sự, người chứng kiến ký tên hoặc điểm chỉ vào biên bản.
5. Việc định giá lại tài sản được thực hiện trong trường hợp có căn cứ cho rằng kết quả định giá lần đầu không chính xác hoặc không phù hợp với giá thị trường nơi có tài sản định giá tại thời điểm giải quyết vụ án dân sự."
Mọi thông tin cần tư vấn, Quý khách vui lòng liên hệ:
Luật sư: Trịnh Văn Dũng
Hotline: 0969.566.766
Zalo: 0338.919.686
Địa chỉ: Biệt thự SH191, Khu đô thị Nam An Khánh, xã An Khánh, thành phố Hà Nội.