logo logo logo

Khi nào vụ án dân sự được đưa ra xét xử?

Thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm; Thời hạn mở phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án dân sự là bao lâu;Thời hạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm vụ án dân sự là bao lâu; Thời hạn mở phiên tòa xét xử phúc thẩm vụ án dân sự là bao lâu; Khi nào vụ án dân sự bị tạm đình chỉ; Các trường hợp vụ án dân sự bị tạm đình chỉ; Thời hạn tạm đình chỉ vụ án dân sự là bao lâu; Được tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự mấy lần; Vụ án được tiếp tục xử lại khi nào; Khi nào vụ án được đưa ra xét xử

Vụ án dân sự được đưa ra xét xử là quy định về thời hạn mà một vụ án phải được xét xử theo từng giai đoạn, bao gồm thời gian chuẩn bị xét xử và thời gian mở phiên tòa. Các thời hạn này được quy định chi tiết tại Điều 203, Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

Thời gian chuẩn bị xét xử sơ thẩm được tính từ ngày thụ lý vụ án và thay đổi tùy theo từng loại vụ án: 

  • 4 tháng: Đối với các vụ án tranh chấp dân sự, hôn nhân và gia đình.
  • 2 tháng: Đối với các vụ án tranh chấp về kinh doanh, thương mại, lao động.
  • Trường hợp gia hạn: Đối với vụ án phức tạp, có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan, thời hạn này có thể được gia hạn thêm nhưng không quá 2 tháng đối với vụ án dân sự, hôn nhân và gia đình, và không quá 1 tháng đối với vụ án kinh doanh, thương mại, lao động. 
  • Mục Lục [Ẩn]Khi nào vụ án dân sự được đưa ra xét xử?

Căn cứ khoản 1, Điều 203, Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, quy định thời hạn chuẩn bị xét xử như sau:

"Điều 203. Thời hạn chuẩn bị xét xử

1. Thời hạn chuẩn bị xét xử các loại vụ án, trừ các vụ án được xét xử theo thủ tục rút gọn hoặc vụ án có yếu tố nước ngoài, được quy định như sau:

a) Đối với các vụ án quy định tại Điều 26 và Điều 28 của Bộ luật này thì thời hạn là 04 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án;

b) Đối với các vụ án quy định tại Điều 30 và Điều 32 của Bộ luật này thì thời hạn là 02 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án.

Đối với vụ án có tính chất phức tạp hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan thì Chánh án Tòa án có thể quyết định gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử nhưng không quá 02 tháng đối với vụ án thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này và không quá 01 tháng đối với vụ án thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản này.

Trường hợp có quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết vụ án thì thời hạn chuẩn bị xét xử được tính lại kể từ ngày quyết định tiếp tục giải quyết vụ án của Tòa án có hiệu lực pháp luật.

Thời hạn mở phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án dân sự là bao lâu?

Trong vòng 1 tháng kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa.

Nếu có lý do chính đáng, thời hạn này có thể kéo dài nhưng không quá 2 tháng

Thời hạn xét xử phúc thẩm vụ án dân sự là bao lâu?

  • Thời hạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm vụ án dân sự là 02 tháng kể từ ngày Tòa án thụ lý vụ án, có thể kéo dài thêm 01 tháng nếu vụ án phức tạp hoặc có sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan. Sau khi có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa trong thời hạn 01 tháng (có thể là 02 tháng nếu có lý do chính đáng).
  • Chi tiết thời hạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm: Thời hạn chuẩn bị xét xử: 02 tháng kể từ ngày thụ lý vụ án.
  • Thời hạn kéo dài (nếu có): Tùy trường hợp, Chánh án Tòa án cấp phúc thẩm có thể quyết định kéo dài thêm tối đa 01 tháng nữa.
  • Thời hạn mở phiên tòa: Sau khi có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa trong vòng 01 tháng. Trường hợp có lý do chính đáng, thời hạn này được kéo dài lên 02 tháng.

Lưu ý:

Những thời hạn trên có thể bị tạm đình chỉ hoặc kéo dài nếu phát sinh các yếu tố khách quan như phải thu thập thêm chứng cứ, chờ kết quả giám định hoặc do các sự kiện bất khả kháng khác.

Trong thực tế, do nhiều nguyên nhân, thời gian giải quyết một vụ án dân sự có thể kéo dài hơn so với quy định. 

Khi nào vụ án dân sự bị tạm đình chỉ?

Vụ án dân sự bị tạm đình chỉ khi phát sinh một số trở ngại khách quan, khiến Tòa án không thể tiếp tục giải quyết vụ án trong một khoảng thời gian nhất định. Các căn cứ tạm đình chỉ vụ án dân sự được quy định chi tiết tại Điều 214 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

Các trường hợp tạm đình chỉ vụ án dân sự?

  • Chờ kết quả giải quyết vụ việc khác có liên quan: Khi cần chờ kết quả giải quyết vụ án khác có liên quan theo quy định của pháp luật.Ví dụ: Một vụ án tranh chấp thừa kế cần phải tạm dừng để chờ kết quả giải quyết vụ án tranh chấp quyền sở hữu tài sản là đối tượng thừa kế.
  • Cần xác định tư cách người tham gia tố tụng: Khi cần đợi kết quả xác định tư cách pháp lý của cá nhân, cơ quan, tổ chức là người thừa kế, người đại diện hoặc xác minh tư cách chủ sở hữu tài sản.
  • Có đương sự phải đi vắng hoặc bị bệnh: Khi đương sự là cá nhân bị bệnh tâm thần hoặc có bệnh hiểm nghèo khác mà không thể tham gia tố tụng, hoặc khi đương sự đi vắng, không có mặt tại nơi cư trú nhưng không có người đại diện.
  • Đương sự bị mất năng lực hành vi dân sự: Khi đương sự bị mất năng lực hành vi dân sự nhưng chưa có người đại diện hợp pháp.
  • Cần đợi kết quả giám định, định giá: Khi cần đợi kết quả trưng cầu giám định hoặc kết quả định giá tài sản, mà các bên không thể thực hiện được trong thời gian tố tụng.
  • Chờ quyết định về hành chính: Khi cần chờ kết quả giải quyết liên quan đến vụ án của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác (ví dụ: cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất).

Hậu quả của việc tạm đình chỉ vụ án dân sự?

  • Tòa án sẽ ra quyết định tạm đình chỉ vụ án và thông báo cho các đương sự biết.
  • Trong thời gian tạm đình chỉ, mọi hoạt động tố tụng liên quan đến vụ án đều bị dừng lại.
  • Sau khi lý do tạm đình chỉ không còn, Tòa án sẽ ra quyết định tiếp tục giải quyết vụ án và các hoạt động tố tụng sẽ được tiếp tục.
  • Thời gian tạm đình chỉ không được tính vào thời hạn giải quyết vụ án.

Thời hạn tạm đình chỉ vụ án dân sự là bao lâu?

Được tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự mấy lần?

Thời hạn tạm đình chỉ vụ án dân sự không được quy định cụ thể bằng một khoảng thời gian cố định mà tùy thuộc vào lý do dẫn đến việc tạm đình chỉ. Vụ án sẽ tiếp tục tạm đình chỉ cho đến khi lý do đó không còn nữa. 

Ví dụ về thời hạn tạm đình chỉ

  • Chờ kết quả giải quyết vụ án khác: Vụ án sẽ được tạm đình chỉ cho đến khi vụ án liên quan được giải quyết xong và có kết quả cuối cùng.

  • Chờ kết quả giám định: Thời hạn tạm đình chỉ phụ thuộc vào thời gian thực hiện giám định. Vụ án sẽ tiếp tục sau khi Tòa án nhận được kết quả giám định.

  • Đương sự đi vắng, mắc bệnh: Thời hạn tạm đình chỉ sẽ kết thúc khi đương sự có thể tham gia tố tụng trở lại hoặc có người đại diện hợp pháp xuất hiện.

Khi nào vụ án dân sự được tiếp tục giải quyết?

Trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày lý do tạm đình chỉ không còn, Tòa án phải ra quyết định tiếp tục giải quyết vụ án. 

Các điểm cần lưu ý

  • Thời gian không tính vào thời hạn giải quyết vụ án: Thời gian vụ án bị tạm đình chỉ không được tính vào thời hạn chuẩn bị xét xử.

  • Không giới hạn số lần: Pháp luật không giới hạn số lần Tòa án có thể ra quyết định tạm đình chỉ đối với một vụ án.

  • Theo dõi vụ án: Đương sự nên thường xuyên liên hệ với Tòa án để theo dõi tiến độ giải quyết vụ án và nắm bắt khi nào có thể tiếp tục. 

Vụ án được tiếp tục xử lại khi nào?

Sau khi tạm đình chỉ, vụ án sẽ được tiếp tục xét xử trở lại khi lý do dẫn đến việc tạm đình chỉ không còn nữa. Không có quy định về thời hạn tạm đình chỉ cụ thể, mà thời gian này kéo dài đến khi các vướng mắc được giải quyết. 

Khi đủ điều kiện, Tòa án sẽ ra quyết định tiếp tục giải quyết vụ án. Cụ thể:

Đối với vụ án dân sự

  • Trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày lý do tạm đình chỉ không còn, Tòa án sẽ ra quyết định tiếp tục giải quyết vụ án.
  • Tòa án sẽ gửi quyết định này cho các đương sự, cơ quan, tổ chức liên quan và Viện Kiểm sát cùng cấp.
  • Quyết định tạm đình chỉ sẽ hết hiệu lực ngay khi quyết định tiếp tục giải quyết vụ án được ban hành. 

Đối với vụ án hình sự: Viện Kiểm sát hoặc Cơ quan điều tra sẽ ra quyết định phục hồi điều tra sau khi lý do tạm đình chỉ không còn nữa. 

Trách nhiệm của Tòa án trong thời gian tạm đình chỉ

Thẩm phán vẫn có trách nhiệm theo dõi và đôn đốc các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan để sớm khắc phục lý do tạm đình chỉ.

Khi có văn bản trả lời hoặc hết thời hạn quy định (ví dụ: 1 tháng), nếu cơ quan có thẩm quyền không trả lời, Tòa án sẽ tiếp tục giải quyết vụ án theo thủ tục chung. 

Để biết thêm thông tin chi tiết về trường hợp cụ thể của mình, bạn nên liên hệ với Tòa án đã ra quyết định tạm đình chỉ để được hướng dẫn rõ hơn.

(Cơ sở pháp lý: Điều 216 BLTTDS 2015)

Khi nào vụ án được đưa ra xét xử?

Thời điểm một phiên tòa được đưa ra xét xử phụ thuộc vào nhiều yếu tố, chủ yếu là loại vụ án (dân sự hoặc hình sự) và thời gian chuẩn bị xét xử theo quy định của pháp luật. 

Đối với vụ án hình sự: Thời gian chuẩn bị xét xử hình sự được tính từ ngày Tòa án thụ lý vụ án và có sự khác nhau tùy vào tính chất và mức độ nghiêm trọng của tội phạm: 

Không quá 30 ngày: Đối với tội phạm ít nghiêm trọng.

Không quá 45 ngày: Đối với tội phạm nghiêm trọng.

Không quá 2 tháng: Đối với tội phạm rất nghiêm trọng.

Không quá 3 tháng: Đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng. 

Sau khi có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án sẽ tiến hành mở phiên tòa trong vòng 15 ngày. Thời hạn này có thể kéo dài đến 30 ngày nếu có lý do chính đáng hoặc trở ngại khách quan. 

Đối với vụ án dân sự?

Thời hạn chuẩn bị xét xử:

  • Tối đa 4 tháng: Kể từ ngày thụ lý vụ án.
  • Có thể gia hạn thêm 2 tháng: Nếu vụ án có tính chất phức tạp hoặc có trở ngại khách quan.

Thời hạn mở phiên tòa:

  • Trong vòng 1 tháng: Kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử.
  • Có thể kéo dài đến 2 tháng: Nếu có lý do chính đáng. 

Những trường hợp đặc biệt

  • Tạm đình chỉ: Khi vụ án bị tạm đình chỉ, thời gian xét xử sẽ kéo dài cho đến khi lý do tạm đình chỉ không còn nữa và Tòa án ra quyết định tiếp tục giải quyết vụ án.
  • Trả hồ sơ điều tra bổ sung: Nếu hồ sơ bị trả lại để điều tra bổ sung, thời hạn chuẩn bị xét xử sẽ được tính lại từ đầu sau khi Tòa án nhận lại hồ sơ và thụ lý vụ án. 

Để biết chính xác thời điểm phiên tòa được đưa ra xét xử, bạn có thể liên hệ trực tiếp với Tòa án đã thụ lý vụ án hoặc người phụ trách giải quyết vụ việc để được cung cấp thông tin chi tiết.

 

Mọi thông tin cần tư vấn, Quý khách vui lòng liên hệ

  • Luật sư Trịnh Văn Dũng
  • Hotline: 0969566766
  • Zalo: 0338919686
  • Địa chỉ 01: Biệt thự SH191, Khu Đô thị Nam An Khánh, xã An Khánh, thành phố Hà Nội.
  • Tags
  • 0/5 - (0 Đánh giá)
Chia sẻ nội dung đánh giá của bạn về
Email, Điện thoại của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *
Đánh giá của bạn
Tên *
Email
Số điện thoại *

Tin liên quan

Hủy bỏ hợp đồng là gì?
Hủy bỏ hợp đồng là hành vi chấm dứt hiệu lực của hợp đồng, khiến các bên không còn thực hiện các nghĩa vụ đã thỏa thuận. Hậu quả của việc hủy bỏ hợp đồng là hợp đồng không có giá trị từ thời điểm giao kết, chứ không phải từ thời điểm bị hủy bỏ. Hành vi này có thể xảy ra do các thỏa thuận trong hợp đồng hoặc do pháp luật quy định, thường do một bên vi phạm các nghĩa vụ của mình.
Hợp đồng là gì?
Hợp đồng là một thỏa thuận pháp lý giữa hai hoặc nhiều bên, trong đó mỗi bên cam kết thực hiện hoặc không thực hiện một hành động cụ thể nào đó trong khuôn khổ pháp luật. Nó xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ dân sự của các bên tham gia. Hợp đồng có thể thể hiện dưới nhiều hình thức như văn bản, lời nói, hoặc hành vi, tùy thuộc vào tính chất và quy định pháp luật. 
Quy định về Hiệu lực của hợp đồng?
Để một hợp đồng có giá trị, các bên cần đáp ứng ba điều kiện chính: chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, thỏa thuận hoàn toàn tự nguyện, và mục đích, nội dung không vi phạm pháp luật, không trái đạo đức xã hội. Ngoài ra, nếu luật có quy định, hình thức của hợp đồng (lời nói, văn bản, hành vi) cũng là một điều kiện có hiệu lực.
Điều kiện để Hợp đồng vô hiệu?
Hợp đồng vô hiệu khi một trong các điều kiện có hiệu lực của hợp đồng không được đáp ứng, bao gồm chủ thể không có năng lực hành vi dân sự, giao dịch không tự nguyện (do lừa dối, đe dọa), nội dung vi phạm pháp luật hoặc đạo đức xã hội, hoặc hình thức hợp đồng không tuân thủ quy định pháp luật.
Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng?
Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng là trách nhiệm dân sự phát sinh khi có hành vi trái pháp luật gây thiệt hại cho người khác, dù không có hợp đồng nào ký kết trước đó. Nghĩa vụ này buộc người gây thiệt hại phải khắc phục hậu quả, bồi thường cho bên bị thiệt hại về vật chất (tài sản, thu nhập bị mất hoặc giảm sút) và tinh thần (tổn thất về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm). Các căn cứ phát sinh trách nhiệm bao gồm có thiệt hại xảy ra, hành vi trái pháp luật, và mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và thiệt hại.
Quyết định hành chính cá biệt là gì?
Quyết định hành chính là văn bản do cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan, tổ chức được giao thực hiện quản lý hành chính nhà nước ban hành hoặc người có thẩm quyền trong cơ quan, tổ chức đó ban hành quyết định về vấn đề cụ thể trong hoạt động quản lý hành chính được áp dụng một lần đối với một hoặc một số đối tượng cụ thể
Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân là gì?
Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân là khả năng của một người có các quyền và nghĩa vụ dân sự, là tiền đề cho việc tham gia vào các quan hệ dân sự. Năng lực này không thể bị hạn chế bởi tuổi tác, giới tính, địa vị xã hội hay bất kỳ lý do nào khác, ngoại trừ những trường hợp do pháp luật quy định. Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân có từ khi sinh ra và chấm dứt khi cá nhân đó qua đời.
Người chưa thành niên?
Người chưa thành niên là cá nhân chưa đủ 18 tuổi. Đây là giai đoạn chuyển tiếp từ trẻ em sang người trưởng thành, do vậy năng lực hành vi dân sự của họ chưa hoàn thiện, cần có sự giám hộ, đại diện của cha mẹ hoặc người giám hộ.
Mất năng lực hành vi dân sự?
Mất năng lực hành vi dân sự là tình trạng một cá nhân không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình do bệnh tâm thần hoặc bệnh khác, được Tòa án ra quyết định tuyên bố. Khi đó, cá nhân này không thể tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự mà phải thông qua người đại diện theo pháp luật. Đây là một cơ chế pháp lý nhằm bảo vệ chính người bị bệnh và đảm bảo an toàn cho quan hệ pháp luật dân sự.
tvpl
Thông tin luật sư
Đoàn luật sư
Thành phố Hà Nội

Luật sư: TRỊNH VĂN DŨNG

Điện thoại: 0969566766

Zalo: 0338919686

Liên hệ Luật sư qua: youtube
Liên hệ Luật sư qua: tiktok
Liên hệ Luật sư qua: email
Khách hàng đặt câu hỏi tư vấn
0969566766
chat-facebook Nhắn tin facebook chat-zalo Nhắn tin Zalo