logo logo logo

Khi nào Đương sự có quyền lựa chọn tòa án thụ lý giải quyết vụ án?

Đương sự có quyền lựa chọn tòa án thụ lý giải quyết vụ việc không? Trong một số trường hợp nhất định, đương sự có quyền lựa chọn Tòa án thụ lý, giải quyết vụ việc dân sự. Quyền này được pháp luật quy định nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho đương sự trong việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

Mục Lục [Ẩn]Khi nào đương sự có quyền lựa chọn tòa án thụ lý giải quyết vụ án dân sự?

Các trường hợp đương sự có quyền lựa chọn Tòa án giải quyết vụ án?

Theo Điều 39, 40 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, nguyên đơn có quyền lựa chọn Tòa án giải quyết tranh chấp trong một số trường hợp cụ thể, như sau:

  • Tranh chấp về nơi cư trú, nơi làm việc: Nếu không biết bị đơn cư trú, làm việc ở đâu, nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc cuối cùng hoặc nơi có tài sản giải quyết vụ án.
  • Tranh chấp về bất động sản: Nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi có bất động sản hoặc nơi bị đơn cư trú, làm việc giải quyết.
  • Tranh chấp phát sinh từ hoạt động của chi nhánh, tổ chức: Nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi có trụ sở chính hoặc nơi có chi nhánh của tổ chức giải quyết.
  • Tranh chấp hợp đồng:
  • Đối với hợp đồng có thỏa thuận địa điểm thực hiện: Nguyên đơn có quyền yêu cầu Tòa án nơi hợp đồng được thực hiện giải quyết.
  • Đối với tranh chấp về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng: Nguyên đơn có thể lựa chọn Tòa án nơi xảy ra thiệt hại hoặc Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc để giải quyết.
  • Tranh chấp về tiền lương: Người lao động có quyền lựa chọn Tòa án nơi mình cư trú hoặc làm việc để giải quyết tranh chấp.

Lưu ý

  • Chỉ được lựa chọn trong các trường hợp luật cho phép: Đương sự không thể tùy tiện lựa chọn Tòa án mà phải tuân thủ các quy định về thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ.
  • Thỏa thuận giữa các bên: Trong các tranh chấp về hợp đồng, các bên có thể thỏa thuận lựa chọn Tòa án giải quyết tranh chấp. Thỏa thuận này có thể được thực hiện ngay từ khi ký hợp đồng hoặc sau khi phát sinh tranh chấp.
  • Tòa án không có thẩm quyền sẽ chuyển vụ việc: Nếu vụ việc đã được thụ lý nhưng không thuộc thẩm quyền của Tòa án đó, Tòa án sẽ chuyển vụ việc cho Tòa án có thẩm quyền giải quyết theo quy định.

Quy định của pháp luật về quyền lựa chọn tòa án của nguyên đơn, người yêu cầu?

Theo quy định của pháp luật Việt Nam, quyền lựa chọn tòa án của nguyên đơn và người yêu cầu được quy định chủ yếu tại Bộ luật Tố tụng dân sự 2015. Đây là một trong những cơ sở xác định thẩm quyền của tòa án theo lãnh thổ.

Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định quyền lựa chọn tòa án của nguyên đơn và người yêu cầu trong một số trường hợp đặc biệt.

  • Nguyên đơn có thể lựa chọn tòa án giải quyết tranh chấp dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động dựa trên các yếu tố như nơi cư trú, làm việc của bị đơn hoặc nơi có tài sản, nơi xảy ra thiệt hại, nơi thực hiện hợp đồng, tùy theo từng loại tranh chấp.
  • Người yêu cầu cũng có quyền này trong các trường hợp nhất định. Đối với yêu cầu dân sự, có thể lựa chọn tòa án nơi cư trú, làm việc của mình hoặc nơi có tài sản của người bị yêu cầu. Đối với yêu cầu hủy kết hôn trái pháp luật, người yêu cầu có thể nộp đơn tại tòa án nơi cư trú của một trong các bên đăng ký kết hôn trái pháp luật. Việc nộp đơn sai thẩm quyền có thể dẫn đến việc tòa án trả lại đơn.

Khi nào Tòa án phải chuyển vụ án dân sự cho Tòa án khác giải quyết?

Theo pháp luật Việt Nam, Tòa án phải chuyển vụ án dân sự cho Tòa án khác giải quyết trong các trường hợp chính liên quan đến thẩm quyền.

1. Vụ án dân sự không thuộc thẩm quyền giải quyết

Đây là trường hợp phổ biến nhất, khi Tòa án đã thụ lý một vụ việc nhưng sau đó xác định vụ án đó không thuộc thẩm quyền của mình. Theo Điều 41 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015:

  • Tòa án đã thụ lý sẽ ra quyết định chuyển hồ sơ vụ việc dân sự cho Tòa án có thẩm quyền.
  • Đồng thời, Tòa án đã thụ lý sẽ xóa tên vụ án đó khỏi sổ thụ lý.

2. Thay đổi thẩm quyền trong quá trình giải quyết

Trong một số tình huống, thẩm quyền giải quyết có thể thay đổi sau khi vụ án đã được thụ lý:

  • Có yếu tố nước ngoài: Trong quá trình giải quyết vụ án, nếu phát sinh các yếu tố nước ngoài khiến thẩm quyền thuộc về Tòa án cấp tỉnh, thì Tòa án cấp huyện phải chuyển vụ án lên Tòa án cấp tỉnh.
  • Thay đổi nơi cư trú của bị đơn: Nếu bị đơn thay đổi nơi cư trú, làm việc, hoặc có tài sản ở nơi khác và việc xét xử tại đó thuận lợi hơn, Tòa án có thể chuyển vụ án theo yêu cầu của đương sự hoặc quyết định của Chánh án.

3. Lý do khách quan khác

Trong một số trường hợp đặc biệt, vụ án có thể được chuyển để đảm bảo tính công bằng và khách quan:

  • Thẩm phán thuộc trường hợp phải từ chối giải quyết: Nếu các thẩm phán hoặc thành viên Hội đồng xét xử của Tòa án đang thụ lý phải từ chối giải quyết vụ án (ví dụ như có mối quan hệ gia đình với đương sự), thì vụ án phải được chuyển cho Tòa án khác cùng cấp.
  • Chánh án quyết định chuyển vụ án: Chánh án Tòa án cấp trên có quyền quyết định chuyển vụ án cho Tòa án cấp dưới giải quyết nhằm phân bổ hợp lý công việc hoặc trong các trường hợp cần thiết khác.

4. Chuyển hồ sơ sau khi chuyển đơn khởi kiện

  • Nếu người khởi kiện nộp đơn đến Tòa án không có thẩm quyền, Tòa án sẽ chuyển đơn khởi kiện và các tài liệu kèm theo đến Tòa án có thẩm quyền để thụ lý.
  • Tòa án nhận được đơn khởi kiện từ Tòa án khác chuyển đến sẽ tiến hành thụ lý và giải quyết vụ án theo đúng quy định.

Trình tự thủ tục chuyển vụ án dân sự cho tòa án khác giải quyết ?

Trình tự, thủ tục chuyển vụ án dân sự cho Tòa án khác giải quyết được thực hiện theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015. Về cơ bản, thủ tục này diễn ra qua các bước sau:

Bước 1. Tòa án ra quyết định chuyển hồ sơ vụ án

  • Tòa án đã thụ lý vụ án sẽ ra quyết định chuyển hồ sơ vụ án dân sự cho Tòa án có thẩm quyền nếu nhận thấy vụ án không thuộc thẩm quyền giải quyết của mình.
  • Quyết định chuyển vụ án phải được gửi ngay cho các đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan và Viện kiểm sát cùng cấp.

Bước 2. Xử lý khiếu nại, kiến nghị

  • Đương sự có quyền khiếu nại, Viện kiểm sát có quyền kiến nghị về quyết định chuyển vụ án trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định.
  • Chánh án Tòa án đã ra quyết định phải giải quyết khiếu nại, kiến nghị trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được.
  • Quyết định của Chánh án về việc giải quyết khiếu nại, kiến nghị là quyết định cuối cùng.

Bước 3. Chuyển hồ sơ vụ án

  • Nếu không có khiếu nại, kiến nghị hoặc khiếu nại, kiến nghị đã được giải quyết xong, Tòa án sẽ chuyển toàn bộ hồ sơ vụ án cho Tòa án có thẩm quyền giải quyết.
  • Tòa án đã chuyển hồ sơ sẽ xóa tên vụ án đó trong sổ thụ lý.

Bước 4. Thụ lý vụ án tại Tòa án mới

Tòa án nhận được hồ sơ vụ án sẽ tiến hành thụ lý và giải quyết theo đúng thẩm quyền.

Lưu ý về các trường hợp đặc biệt

  • Nếu Tòa án phát hiện không đúng thẩm quyền sau khi đã ra quyết định đưa vụ án ra xét xử, Hội đồng xét xử phải ra quyết định đình chỉ việc xét xử và chuyển hồ sơ vụ án cho Tòa án có thẩm quyền.
  • Tranh chấp về thẩm quyền giữa các Tòa án cấp huyện trong cùng một tỉnh do Chánh án Tòa án cấp tỉnh giải quyết. Tranh chấp giữa các Tòa án cấp tỉnh hoặc các Tòa án cấp huyện ở các tỉnh khác nhau do Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao hoặc Tòa án nhân dân tối cao giải quyết.

Điều 41 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định Chuyển vụ việc dân sự cho Tòa án khác; giải quyết tranh chấp về thẩm quyền

1. Vụ việc dân sự đã được thụ lý mà không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án đã thụ lý thì Tòa án đó ra quyết định chuyển hồ sơ vụ việc dân sự cho Tòa án có thẩm quyền và xóa tên vụ án đó trong sổ thụ lý. Quyết định này phải được gửi ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp, đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan. Đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan có quyền khiếu nại, Viện kiểm sát có quyền kiến nghị quyết định này trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được khiếu nại, kiến nghị, Chánh án Tòa án đã ra quyết định chuyển vụ việc dân sự phải giải quyết khiếu nại, kiến nghị. Quyết định của Chánh án Tòa án là quyết định cuối cùng.

2. Tranh chấp về thẩm quyền giữa các Tòa án nhân dân cấp huyện trong cùng một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh giải quyết.

3. Tranh chấp về thẩm quyền giữa các Tòa án nhân dân cấp huyện thuộc các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác nhau hoặc giữa các Tòa án nhân dân cấp tỉnh thuộc thẩm quyền giải quyết theo lãnh thổ của Tòa án nhân dân cấp cao thì do Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao giải quyết.

4. Tranh chấp về thẩm quyền giữa các Tòa án nhân dân cấp huyện thuộc các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác nhau hoặc giữa các Tòa án nhân dân cấp tỉnh thuộc thẩm quyền giải quyết theo lãnh thổ của các Tòa án nhân dân cấp cao khác nhau do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao giải quyết.

Quy định về nhập hoặc tách vụ án?

Quy định pháp luật về nhập, tách vụ án?

Việc nhập, tách vụ án dân sự được quy định tại Điều 42 của Bộ luật Tố tụng dân sự (BLTTDS) năm 2015. Đây là các thủ tục tố tụng nhằm đảm bảo việc giải quyết vụ án một cách nhanh chóng, chính xác và hiệu quả.

Quy định pháp luật về nhập, tách vụ án

1. Nhập vụ án

  • Tòa án có thể nhập hai hoặc nhiều vụ án mà Tòa án đó đã thụ lý riêng biệt thành một vụ án để giải quyết.
  • Việc nhập vụ án chỉ được thực hiện khi đảm bảo giải quyết đúng quy định pháp luật.
  • Trong trường hợp nhiều người có cùng yêu cầu khởi kiện đối với một cá nhân, cơ quan hoặc tổ chức, Tòa án có thể nhập các yêu cầu này để giải quyết trong cùng một vụ án.

2. Tách vụ án

  • Tòa án có thể tách một vụ án có các yêu cầu khác nhau thành hai hoặc nhiều vụ án riêng biệt để giải quyết.
  • Việc tách vụ án chỉ được thực hiện khi đảm bảo giải quyết đúng quy định pháp luật.

3. Quyết định của Tòa án

  • Khi nhập hoặc tách vụ án, Tòa án phải ra quyết định.
  • Quyết định này phải được gửi ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp, các đương sự và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.

4. Quyền khiếu nại: Mặc dù BLTTDS năm 2015 không quy định cụ thể, đương sự vẫn có quyền khiếu nại quyết định nhập hoặc tách vụ án nếu cho rằng quyết định đó là trái pháp luật, xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Căn cứ cho việc khiếu nại này dựa trên quy định chung tại Khoản 1 Điều 499 BLTTDS 2015 về quyền khiếu nại các quyết định tố tụng.

Điều kiện nhập, tách vụ án?

Việc nhập, tách vụ án không được quy định chi tiết trong một điều luật riêng mà được suy ra từ các quy định của BLTTDS 2015, cụ thể:

1. Điều kiện để nhập vụ án

Tòa án có thể nhập các vụ án khi đáp ứng các điều kiện sau:

  • Có nhiều vụ án độc lập: Các vụ án phải đã được Tòa án thụ lý riêng biệt.
  • Có cùng mối liên hệ: Các vụ án phải có mối liên hệ mật thiết về nội dung hoặc chủ thể, như có chung một cá nhân hoặc tổ chức là bị đơn, hoặc nhiều người cùng khởi kiện một cá nhân, tổ chức.
  • Đảm bảo tính hợp pháp và hiệu quả: Việc nhập vụ án phải giúp việc giải quyết vụ án được nhanh chóng, thuận lợi và hiệu quả hơn mà vẫn đảm bảo tính chính xác và đúng pháp luật.

2. Điều kiện để tách vụ án

Tòa án có thể tách các vụ án khi đáp ứng các điều kiện sau:

  • Vụ án có các yêu cầu khác nhau: Vụ án gốc phải bao gồm nhiều yêu cầu có thể giải quyết độc lập với nhau.
  • Có sự cần thiết: Việc tách vụ án giúp việc giải quyết các vấn đề trở nên đơn giản, nhanh chóng và không làm ảnh hưởng đến quyền lợi của các đương sự khác.
  • Đảm bảo tính hợp pháp và hiệu quả: Việc tách vụ án giúp Tòa án giải quyết từng vấn đề cụ thể một cách có trọng tâm, đảm bảo tính khách quan và toàn diện.
  • Không gây thiệt hại: Việc tách vụ án không làm ảnh hưởng đến việc xác định sự thật khách quan của vụ án và không gây ảnh hưởng tiêu cực đến quyền, lợi ích hợp pháp của các bên liên quan.

Mọi thông tin cần tư vấn, Quý khách vui lòng liên hệ

  • Luật sư Trịnh Văn Dũng
  • Hotline 24/7: 0969.566.766
  • Zalo: 0338.919.686
  • Địa chỉ: Biệt thự SH191, Khu đô thị Nam An Khánh, xã An Khánh, thành phố Hà Nội
  • Tags
  • 0/5 - (0 Đánh giá)
Chia sẻ nội dung đánh giá của bạn về
Email, Điện thoại của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *
Đánh giá của bạn
Tên *
Email
Số điện thoại *

Tin liên quan

Hủy bỏ hợp đồng là gì?
Hủy bỏ hợp đồng là hành vi chấm dứt hiệu lực của hợp đồng, khiến các bên không còn thực hiện các nghĩa vụ đã thỏa thuận. Hậu quả của việc hủy bỏ hợp đồng là hợp đồng không có giá trị từ thời điểm giao kết, chứ không phải từ thời điểm bị hủy bỏ. Hành vi này có thể xảy ra do các thỏa thuận trong hợp đồng hoặc do pháp luật quy định, thường do một bên vi phạm các nghĩa vụ của mình.
Hợp đồng là gì?
Hợp đồng là một thỏa thuận pháp lý giữa hai hoặc nhiều bên, trong đó mỗi bên cam kết thực hiện hoặc không thực hiện một hành động cụ thể nào đó trong khuôn khổ pháp luật. Nó xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ dân sự của các bên tham gia. Hợp đồng có thể thể hiện dưới nhiều hình thức như văn bản, lời nói, hoặc hành vi, tùy thuộc vào tính chất và quy định pháp luật. 
Quy định về Hiệu lực của hợp đồng?
Để một hợp đồng có giá trị, các bên cần đáp ứng ba điều kiện chính: chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, thỏa thuận hoàn toàn tự nguyện, và mục đích, nội dung không vi phạm pháp luật, không trái đạo đức xã hội. Ngoài ra, nếu luật có quy định, hình thức của hợp đồng (lời nói, văn bản, hành vi) cũng là một điều kiện có hiệu lực.
Điều kiện để Hợp đồng vô hiệu?
Hợp đồng vô hiệu khi một trong các điều kiện có hiệu lực của hợp đồng không được đáp ứng, bao gồm chủ thể không có năng lực hành vi dân sự, giao dịch không tự nguyện (do lừa dối, đe dọa), nội dung vi phạm pháp luật hoặc đạo đức xã hội, hoặc hình thức hợp đồng không tuân thủ quy định pháp luật.
Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng?
Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng là trách nhiệm dân sự phát sinh khi có hành vi trái pháp luật gây thiệt hại cho người khác, dù không có hợp đồng nào ký kết trước đó. Nghĩa vụ này buộc người gây thiệt hại phải khắc phục hậu quả, bồi thường cho bên bị thiệt hại về vật chất (tài sản, thu nhập bị mất hoặc giảm sút) và tinh thần (tổn thất về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm). Các căn cứ phát sinh trách nhiệm bao gồm có thiệt hại xảy ra, hành vi trái pháp luật, và mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và thiệt hại.
Quyết định hành chính cá biệt là gì?
Quyết định hành chính là văn bản do cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan, tổ chức được giao thực hiện quản lý hành chính nhà nước ban hành hoặc người có thẩm quyền trong cơ quan, tổ chức đó ban hành quyết định về vấn đề cụ thể trong hoạt động quản lý hành chính được áp dụng một lần đối với một hoặc một số đối tượng cụ thể
Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân là gì?
Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân là khả năng của một người có các quyền và nghĩa vụ dân sự, là tiền đề cho việc tham gia vào các quan hệ dân sự. Năng lực này không thể bị hạn chế bởi tuổi tác, giới tính, địa vị xã hội hay bất kỳ lý do nào khác, ngoại trừ những trường hợp do pháp luật quy định. Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân có từ khi sinh ra và chấm dứt khi cá nhân đó qua đời.
Người chưa thành niên?
Người chưa thành niên là cá nhân chưa đủ 18 tuổi. Đây là giai đoạn chuyển tiếp từ trẻ em sang người trưởng thành, do vậy năng lực hành vi dân sự của họ chưa hoàn thiện, cần có sự giám hộ, đại diện của cha mẹ hoặc người giám hộ.
Mất năng lực hành vi dân sự?
Mất năng lực hành vi dân sự là tình trạng một cá nhân không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình do bệnh tâm thần hoặc bệnh khác, được Tòa án ra quyết định tuyên bố. Khi đó, cá nhân này không thể tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự mà phải thông qua người đại diện theo pháp luật. Đây là một cơ chế pháp lý nhằm bảo vệ chính người bị bệnh và đảm bảo an toàn cho quan hệ pháp luật dân sự.
tvpl
Thông tin luật sư
Đoàn luật sư
Thành phố Hà Nội

Luật sư: TRỊNH VĂN DŨNG

Điện thoại: 0969566766

Zalo: 0338919686

Liên hệ Luật sư qua: youtube
Liên hệ Luật sư qua: tiktok
Liên hệ Luật sư qua: email
Khách hàng đặt câu hỏi tư vấn
0969566766
chat-facebook Nhắn tin facebook chat-zalo Nhắn tin Zalo