logo logo logo

Theo quy định của pháp luật Việt Nam, di chúc được coi là không hợp pháp (vô hiệu) khi vi phạm các điều kiện về người lập di chúc, nội dung hoặc hình thức di chúc.

Di chúc vô hiệu toàn bộ?

Một di chúc được xem là vô hiệu toàn bộ trong các trường hợp sau:

  • Người lập di chúc không đủ năng lực hành vi:
  • Tại thời điểm lập di chúc, người đó không minh mẫn, sáng suốt và không làm chủ được hành vi của mình.
  • Di chúc được lập do bị ép buộc, lừa dối, đe dọa: Ý chí của người lập di chúc không hoàn toàn tự nguyện.
  • Di chúc vi phạm nghiêm trọng về hình thức: Di chúc bằng văn bản nhưng không có chữ ký hoặc dấu điểm chỉ của người lập. Di chúc miệng không được lập đúng quy trình pháp luật (phải có ít nhất hai người làm chứng, ghi chép lại và cùng ký tên).
  • Di chúc có nội dung vi phạm pháp luật hoặc trái đạo đức xã hội: Ví dụ, di chúc chứa nội dung truất quyền thừa kế của những người đáng lẽ phải được thừa kế mà không có lý do chính đáng.
  • Người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc.
  • Cơ quan, tổ chức được chỉ định thừa kế không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

Di chúc vô hiệu một phần?

Một di chúc có thể chỉ vô hiệu một phần nếu các phần còn lại không bị ảnh hưởng, chẳng hạn như:

Một phần nội dung vi phạm pháp luật hoặc đạo đức xã hội: Ví dụ, di chúc chứa các điều khoản trái pháp luật nhưng các điều khoản khác vẫn hợp lệ.

Di sản được định đoạt không còn tồn tại:

  • Nếu một phần tài sản được chia theo di chúc không còn vào thời điểm mở thừa kế, thì phần đó sẽ bị vô hiệu.
  • Phần di chúc liên quan đến các tài sản còn lại vẫn có giá trị.

Các lưu ý khác

  • Việc tuyên bố một di chúc vô hiệu thuộc thẩm quyền của Tòa án, trừ trường hợp di chúc đương nhiên vô hiệu (như trường hợp người thừa kế chết trước người lập di chúc).
  • Di chúc có thể vẫn hợp pháp ngay cả khi không có công chứng, chứng thực, nhưng phải được lập theo đúng quy định của pháp luật và có đầy đủ người làm chứng theo yêu cầu.
  • Nếu di chúc bị tuyên vô hiệu, việc phân chia tài sản sẽ thực hiện theo quy định của pháp luật về thừa kế (hay còn gọi là chia thừa kế theo pháp luật)

Di chúc bị hủy bỏ khi nào?

Di chúc có thể bị hủy bỏ khi người lập di chúc muốn sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế nó. Di chúc miệng sẽ tự động bị hủy bỏ sau 3 tháng nếu người lập di chúc vẫn còn sống và minh mẫn.

Các trường hợp hủy bỏ di chúc?

Di chúc có thể bị hủy bỏ trong các trường hợp sau

•        Hủy bỏ bởi người lập di chúc: Người lập di chúc có quyền thay thế, sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ di chúc đã lập bất cứ lúc nào.

 •       Lập di chúc mới: Nếu một người để lại nhiều bản di chúc đối với một tài sản, chỉ bản di chúc được lập sau cùng mới có hiệu lực. Các di chúc được lập trước đó sẽ bị hủy bỏ và không còn giá trị.

•        Di chúc miệng: Di chúc miệng sẽ mặc nhiên bị hủy bỏ nếu sau 3 tháng kể từ thời điểm lập di chúc, người để lại di chúc vẫn còn sống, minh mẫn và sáng suốt.

•        Di chúc chung của vợ chồng: Nếu di chúc chung của vợ chồng đã được lập, khi một trong hai người chết trước, người còn lại vẫn có quyền hủy bỏ phần di chúc của mình.

•        Yêu cầu của người thừa kế: Khi phát hiện di chúc không hợp pháp, người thừa kế có quyền yêu cầu hủy bỏ.

•        Di chúc vô hiệu: Di chúc có thể bị tuyên bố vô hiệu nếu không tuân thủ các quy định về hình thức hoặc nội dung theo pháp luật.

•        Bị phá hủy: Di chúc có thể bị hủy bỏ khi người lập di chúc cố ý tiêu hủy nó, chẳng hạn như đốt hoặc xé tài liệu, với mục đích hủy bỏ.

•        Kết hôn sau khi lập di chúc: Trong một số hệ thống pháp luật, việc kết hôn sau khi lập di chúc có thể tự động hủy bỏ di chúc đó, trừ khi có điều khoản cụ thể liên quan đến cuộc hôn nhân này.

Căn cứ pháp lý: Điều 640 Bộ luật dân sự 2015

Điều 640. Sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc

1. Người lập di chúc có thể sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc đã lập vào bất cứ lúc nào.

2. Trường hợp người lập di chúc bổ sung di chúc thì di chúc đã lập và phần bổ sung có hiệu lực pháp luật như nhau; nếu một phần của di chúc đã lập và phần bổ sung mâu thuẫn nhau thì chỉ phần bổ sung có hiệu lực pháp luật.

3. Trường hợp người lập di chúc thay thế di chúc bằng di chúc mới thì di chúc trước bị hủy bỏ.

Hiệu lực của di chúc?

Di chúc có hiệu lực từ thời điểm mở thừa kế, tức là khi người để lại di chúc qua đời. Tuy nhiên, hiệu lực của việc phân chia di sản theo di chúc bị giới hạn thời gian: 30 năm đối với bất động sản và 10 năm đối với động sản, tính từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này, nếu người thừa kế không yêu cầu chia, di sản sẽ thuộc về người đang quản lý di sản đó, hoặc thuộc về Nhà nước nếu không có người quản lý.

Hiệu lực của di chúc

•        Thời điểm bắt đầu: Di chúc có hiệu lực kể từ thời điểm mở thừa kế, tức là thời điểm người để lại di chúc qua đời.

•        Hiệu lực liên tục: Di chúc có hiệu lực liên tục cho đến khi tài sản được phân chia theo đúng nội dung của di chúc.

Thời hiệu yêu cầu chia di sản

•        Đối với động sản: Người thừa kế phải yêu cầu chia di sản trong vòng 10 năm kể từ thời điểm mở thừa kế.

•        Đối với bất động sản: Người thừa kế phải yêu cầu chia di sản trong vòng 30 năm kể từ thời điểm mở thừa kế.

•        Sau thời hiệu: Nếu hết thời hạn này mà người thừa kế không yêu cầu chia tài sản, di sản sẽ thuộc về người đang quản lý di sản đó.

Nếu không có người quản lý thì di sản sẽ thuộc về người đang chiếm hữu hoặc thuộc về Nhà nước, theo quy định của pháp luật.

Di chúc?

Di chúc là văn bản thể hiện ý chí của một cá nhân về việc chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi qua đời. Di chúc có thể được lập dưới nhiều hình thức: Bằng văn bản (có công chứng, có người làm chứng hoặc không) hoặc di chúc miệng (trong trường hợp đặc biệt, người lập không thể lập văn bản

Các nội dung cơ bản của Di chúc gồm những gì?

Nội dung cơ bản của di chúc gồm những mục chính sau đây:

•        Ngày, tháng, năm lập di chúc.

•        Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc.

•        Họ, tên của người/tổ chức sẽ được hưởng di sản.

 •       Di sản để lại và nơi có di sản.

•        Nội dung di chúc không được trái pháp luật, trái đạo đức xã hội.

Có mấy loại Di chúc?

Theo pháp luật Việt Nam, có hai loại di chúc chính là Di chúc miệng và Di chúc bằng văn bản. Di chúc bằng văn bản lại có 04 hình thức phổ biến bao gồm: Không có người làm chứng, Có người làm chứng, Có công chứng, và Có chứng thực (Điều 627, 628, 629 Bộ luật dân sự 2015)

 

Thừa kế theo di chúc là như thế nào?

Thừa kế theo di chúc là việc chuyển giao tài sản của người đã khuất cho người khác theo ý chí của họ, được thể hiện qua một văn bản di chúc hợp pháp. Điều này có nghĩa là người để lại tài sản (người chết) đã định đoạt việc chia tài sản của mình cho những người được chỉ định trong di chúc sau khi họ qua đời.

Khi nào phải chia thừa kế theo di chúc?

Phải chia thừa kế theo di chúc khi người chết có lập di chúc hợp pháp và di chúc đó có hiệu lực từ thời điểm mở thừa kế (khi người để lại di chúc qua đời). Việc phân chia di sản sẽ tuân theo ý chí của người lập di chúc, trừ các trường hợp đặc biệt như người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc hoặc có người từ chối nhận di sản. (Điều 624 Bộ luật dân sự 2015)

  • Tags
  • 0/5 - (0 Đánh giá)
Chia sẻ nội dung đánh giá của bạn về
Email, Điện thoại của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *
Đánh giá của bạn
Tên *
Email
Số điện thoại *

Tin liên quan

Hủy bỏ hợp đồng là gì?
Hủy bỏ hợp đồng là hành vi chấm dứt hiệu lực của hợp đồng, khiến các bên không còn thực hiện các nghĩa vụ đã thỏa thuận. Hậu quả của việc hủy bỏ hợp đồng là hợp đồng không có giá trị từ thời điểm giao kết, chứ không phải từ thời điểm bị hủy bỏ. Hành vi này có thể xảy ra do các thỏa thuận trong hợp đồng hoặc do pháp luật quy định, thường do một bên vi phạm các nghĩa vụ của mình.
Hợp đồng là gì?
Hợp đồng là một thỏa thuận pháp lý giữa hai hoặc nhiều bên, trong đó mỗi bên cam kết thực hiện hoặc không thực hiện một hành động cụ thể nào đó trong khuôn khổ pháp luật. Nó xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ dân sự của các bên tham gia. Hợp đồng có thể thể hiện dưới nhiều hình thức như văn bản, lời nói, hoặc hành vi, tùy thuộc vào tính chất và quy định pháp luật. 
Quy định về Hiệu lực của hợp đồng?
Để một hợp đồng có giá trị, các bên cần đáp ứng ba điều kiện chính: chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, thỏa thuận hoàn toàn tự nguyện, và mục đích, nội dung không vi phạm pháp luật, không trái đạo đức xã hội. Ngoài ra, nếu luật có quy định, hình thức của hợp đồng (lời nói, văn bản, hành vi) cũng là một điều kiện có hiệu lực.
Điều kiện để Hợp đồng vô hiệu?
Hợp đồng vô hiệu khi một trong các điều kiện có hiệu lực của hợp đồng không được đáp ứng, bao gồm chủ thể không có năng lực hành vi dân sự, giao dịch không tự nguyện (do lừa dối, đe dọa), nội dung vi phạm pháp luật hoặc đạo đức xã hội, hoặc hình thức hợp đồng không tuân thủ quy định pháp luật.
Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng?
Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng là trách nhiệm dân sự phát sinh khi có hành vi trái pháp luật gây thiệt hại cho người khác, dù không có hợp đồng nào ký kết trước đó. Nghĩa vụ này buộc người gây thiệt hại phải khắc phục hậu quả, bồi thường cho bên bị thiệt hại về vật chất (tài sản, thu nhập bị mất hoặc giảm sút) và tinh thần (tổn thất về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm). Các căn cứ phát sinh trách nhiệm bao gồm có thiệt hại xảy ra, hành vi trái pháp luật, và mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và thiệt hại.
Quyết định hành chính cá biệt là gì?
Quyết định hành chính là văn bản do cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan, tổ chức được giao thực hiện quản lý hành chính nhà nước ban hành hoặc người có thẩm quyền trong cơ quan, tổ chức đó ban hành quyết định về vấn đề cụ thể trong hoạt động quản lý hành chính được áp dụng một lần đối với một hoặc một số đối tượng cụ thể
Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân là gì?
Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân là khả năng của một người có các quyền và nghĩa vụ dân sự, là tiền đề cho việc tham gia vào các quan hệ dân sự. Năng lực này không thể bị hạn chế bởi tuổi tác, giới tính, địa vị xã hội hay bất kỳ lý do nào khác, ngoại trừ những trường hợp do pháp luật quy định. Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân có từ khi sinh ra và chấm dứt khi cá nhân đó qua đời.
Người chưa thành niên?
Người chưa thành niên là cá nhân chưa đủ 18 tuổi. Đây là giai đoạn chuyển tiếp từ trẻ em sang người trưởng thành, do vậy năng lực hành vi dân sự của họ chưa hoàn thiện, cần có sự giám hộ, đại diện của cha mẹ hoặc người giám hộ.
Mất năng lực hành vi dân sự?
Mất năng lực hành vi dân sự là tình trạng một cá nhân không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình do bệnh tâm thần hoặc bệnh khác, được Tòa án ra quyết định tuyên bố. Khi đó, cá nhân này không thể tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự mà phải thông qua người đại diện theo pháp luật. Đây là một cơ chế pháp lý nhằm bảo vệ chính người bị bệnh và đảm bảo an toàn cho quan hệ pháp luật dân sự.
tvpl
Thông tin luật sư
Đoàn luật sư
Thành phố Hà Nội

Luật sư: TRỊNH VĂN DŨNG

Điện thoại: 0969566766

Zalo: 0338919686

Liên hệ Luật sư qua: youtube
Liên hệ Luật sư qua: tiktok
Liên hệ Luật sư qua: email
Khách hàng đặt câu hỏi tư vấn
0969566766
chat-facebook Nhắn tin facebook chat-zalo Nhắn tin Zalo