Theo quy định của pháp luật Việt Nam, di chúc được coi là không hợp pháp (vô hiệu) khi vi phạm các điều kiện về người lập di chúc, nội dung hoặc hình thức di chúc.
Di chúc vô hiệu toàn bộ?
Một di chúc được xem là vô hiệu toàn bộ trong các trường hợp sau:
Di chúc vô hiệu một phần?
Một di chúc có thể chỉ vô hiệu một phần nếu các phần còn lại không bị ảnh hưởng, chẳng hạn như:
Một phần nội dung vi phạm pháp luật hoặc đạo đức xã hội: Ví dụ, di chúc chứa các điều khoản trái pháp luật nhưng các điều khoản khác vẫn hợp lệ.
Di sản được định đoạt không còn tồn tại:
Các lưu ý khác
.png)
Di chúc bị hủy bỏ khi nào?
Di chúc có thể bị hủy bỏ khi người lập di chúc muốn sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế nó. Di chúc miệng sẽ tự động bị hủy bỏ sau 3 tháng nếu người lập di chúc vẫn còn sống và minh mẫn.
Các trường hợp hủy bỏ di chúc?
Di chúc có thể bị hủy bỏ trong các trường hợp sau
• Hủy bỏ bởi người lập di chúc: Người lập di chúc có quyền thay thế, sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ di chúc đã lập bất cứ lúc nào.
• Lập di chúc mới: Nếu một người để lại nhiều bản di chúc đối với một tài sản, chỉ bản di chúc được lập sau cùng mới có hiệu lực. Các di chúc được lập trước đó sẽ bị hủy bỏ và không còn giá trị.
• Di chúc miệng: Di chúc miệng sẽ mặc nhiên bị hủy bỏ nếu sau 3 tháng kể từ thời điểm lập di chúc, người để lại di chúc vẫn còn sống, minh mẫn và sáng suốt.
• Di chúc chung của vợ chồng: Nếu di chúc chung của vợ chồng đã được lập, khi một trong hai người chết trước, người còn lại vẫn có quyền hủy bỏ phần di chúc của mình.
• Yêu cầu của người thừa kế: Khi phát hiện di chúc không hợp pháp, người thừa kế có quyền yêu cầu hủy bỏ.
• Di chúc vô hiệu: Di chúc có thể bị tuyên bố vô hiệu nếu không tuân thủ các quy định về hình thức hoặc nội dung theo pháp luật.
• Bị phá hủy: Di chúc có thể bị hủy bỏ khi người lập di chúc cố ý tiêu hủy nó, chẳng hạn như đốt hoặc xé tài liệu, với mục đích hủy bỏ.
• Kết hôn sau khi lập di chúc: Trong một số hệ thống pháp luật, việc kết hôn sau khi lập di chúc có thể tự động hủy bỏ di chúc đó, trừ khi có điều khoản cụ thể liên quan đến cuộc hôn nhân này.
Căn cứ pháp lý: Điều 640 Bộ luật dân sự 2015
Điều 640. Sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc
1. Người lập di chúc có thể sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc đã lập vào bất cứ lúc nào.
2. Trường hợp người lập di chúc bổ sung di chúc thì di chúc đã lập và phần bổ sung có hiệu lực pháp luật như nhau; nếu một phần của di chúc đã lập và phần bổ sung mâu thuẫn nhau thì chỉ phần bổ sung có hiệu lực pháp luật.
3. Trường hợp người lập di chúc thay thế di chúc bằng di chúc mới thì di chúc trước bị hủy bỏ.
Hiệu lực của di chúc?
Di chúc có hiệu lực từ thời điểm mở thừa kế, tức là khi người để lại di chúc qua đời. Tuy nhiên, hiệu lực của việc phân chia di sản theo di chúc bị giới hạn thời gian: 30 năm đối với bất động sản và 10 năm đối với động sản, tính từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này, nếu người thừa kế không yêu cầu chia, di sản sẽ thuộc về người đang quản lý di sản đó, hoặc thuộc về Nhà nước nếu không có người quản lý.
Hiệu lực của di chúc
• Thời điểm bắt đầu: Di chúc có hiệu lực kể từ thời điểm mở thừa kế, tức là thời điểm người để lại di chúc qua đời.
• Hiệu lực liên tục: Di chúc có hiệu lực liên tục cho đến khi tài sản được phân chia theo đúng nội dung của di chúc.
Thời hiệu yêu cầu chia di sản
• Đối với động sản: Người thừa kế phải yêu cầu chia di sản trong vòng 10 năm kể từ thời điểm mở thừa kế.
• Đối với bất động sản: Người thừa kế phải yêu cầu chia di sản trong vòng 30 năm kể từ thời điểm mở thừa kế.
• Sau thời hiệu: Nếu hết thời hạn này mà người thừa kế không yêu cầu chia tài sản, di sản sẽ thuộc về người đang quản lý di sản đó.
Nếu không có người quản lý thì di sản sẽ thuộc về người đang chiếm hữu hoặc thuộc về Nhà nước, theo quy định của pháp luật.
Di chúc?
Di chúc là văn bản thể hiện ý chí của một cá nhân về việc chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi qua đời. Di chúc có thể được lập dưới nhiều hình thức: Bằng văn bản (có công chứng, có người làm chứng hoặc không) hoặc di chúc miệng (trong trường hợp đặc biệt, người lập không thể lập văn bản
Các nội dung cơ bản của Di chúc gồm những gì?
Nội dung cơ bản của di chúc gồm những mục chính sau đây:
• Ngày, tháng, năm lập di chúc.
• Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc.
• Họ, tên của người/tổ chức sẽ được hưởng di sản.
• Di sản để lại và nơi có di sản.
• Nội dung di chúc không được trái pháp luật, trái đạo đức xã hội.
Có mấy loại Di chúc?
Theo pháp luật Việt Nam, có hai loại di chúc chính là Di chúc miệng và Di chúc bằng văn bản. Di chúc bằng văn bản lại có 04 hình thức phổ biến bao gồm: Không có người làm chứng, Có người làm chứng, Có công chứng, và Có chứng thực (Điều 627, 628, 629 Bộ luật dân sự 2015)
Thừa kế theo di chúc là như thế nào?
Thừa kế theo di chúc là việc chuyển giao tài sản của người đã khuất cho người khác theo ý chí của họ, được thể hiện qua một văn bản di chúc hợp pháp. Điều này có nghĩa là người để lại tài sản (người chết) đã định đoạt việc chia tài sản của mình cho những người được chỉ định trong di chúc sau khi họ qua đời.
Khi nào phải chia thừa kế theo di chúc?
Phải chia thừa kế theo di chúc khi người chết có lập di chúc hợp pháp và di chúc đó có hiệu lực từ thời điểm mở thừa kế (khi người để lại di chúc qua đời). Việc phân chia di sản sẽ tuân theo ý chí của người lập di chúc, trừ các trường hợp đặc biệt như người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc hoặc có người từ chối nhận di sản. (Điều 624 Bộ luật dân sự 2015)