logo logo logo

Khi nào bản án hình sự bị tái thẩm?

Tham vấn bởi Luật sư Trịnh Văn Dũng; Chuyên viên pháp lý Lê Nhật Hoàn

Giống như Giám đốc thẩm thì tái thẩm cũng không phải là một cấp xét xử trong Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015. Tái thẩm trong Tố tụng Hình sự cũng được xem là một thủ tục có tính chất đặc biệt tương tự như Giám đốc thẩm là tiến hành xem xét lại bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật khi bị khác nghị. Nhưng khác căn cứ kháng nghị thì Tái thẩm thuộc các trường hợp khác. Bài viết này chúng tôi sẽ phân tích quy định pháp luật đối với Tái thẩm trong Tố tụng Hình sự. Mời quý bạn đọc theo dõi bài viết dưới đây:

Mục Lục [Ẩn]Khi nào bản án hình sự bị tái thẩm?

Tái thẩm là gì?

Tái thẩm là thủ tục có tính đặc thù trong Tố tụng Hình sự là thủ tục xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực của Tòa án nhưng bị kháng nghị vì có tình tiết mới được phát hiện có thể làm thay đổi cơ bản nội dung của bản án, quyết định của Tòa án mà khi ban hành Tòa án không biết được khi ra bản án, quyết định đó.

Căn cứ theo Điều 397 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 quy định về tính chất của thủ tục tái thẩm như sau:

Tái thẩm là xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhưng bị kháng nghị vì có tình tiết mới được phát hiện có thể làm thay đổi cơ bản nội dung của bản án, quyết định mà Tòa án không biết được khi ra bản án, quyết định đó.”

Từ đây có thể thấy bản chất của Tái thẩm là có nhiệm vụ khắc phục những sai lầm khi xuất hiện những tình tiết mới trong bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật. Thủ tục này cũng mang ý nghĩa để Cơ quan tiến hành tố tụng thựuc hiện các công việc cần thiết để nhằm xác định lại một cách khách quan, toàn diện và đầy đủ của sự thật khách quan vụ án, xử lý trách nhiệm hình sự đúng người, đúng tội, phục hồi danh dự, quyền và lợi ích hợp pháp đối với người bị buộc tội oan.

Điều kiện để kháng nghị tái thẩm bản án hình sự?

Căn cứ, điều kiện để kháng nghị theo thủ tục tái thẩm được quy định tại Điều 398 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015, cụ thể nhu sau:

Bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo thủ tục tái thẩm khi có một trong các căn cứ:

1. Có căn cứ chứng minh lời khai của người làm chứng, kết luận giám định, kết luận định giá tài sản, lời dịch của người phiên dịch, bản dịch thuật có những điểm quan trọng không đúng sự thật;

2. Có tình tiết mà Điều tra viên, Kiểm sát viên, Thẩm phán, Hội thẩm do không biết được mà kết luận không đúng làm cho bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật không đúng sự thật khách quan của vụ án;

3. Vật chứng, biên bản về hoạt động điều tra, truy tố, xét xử, biên bản hoạt động tố tụng khác hoặc những chứng cứ, tài liệu, đồ vật khác trong vụ án bị giả mạo hoặc không đúng sự thật;

4. Những tình tiết khác làm cho bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật không đúng sự thật khách quan của vụ án.”

Như vậy khi xuất hiện những tình tiết tiết dẫn đến có thể làm thay đổi nội dung của bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực thì có thể bị kháng nghị tái thẩm theo quy định pháp luật tố tụng hình sự. Khi đó, bản án, quyết định của Tòa án dù đã có hiệu lực pháp luật mà đáp ứng một trong các điều kiện, căn cứ trên thì có thể bị kháng nghị theo thủ tục Tái thẩm.

Ai có quyền kháng nghị theo thủ tục tái thẩm vụ án hình sự?

Theo Điều 400 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 được sửa đổi 2025, quy định Những người có quyền kháng nghị theo thủ tục tái thẩm như sau:

1. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có quyền kháng nghị theo thủ tục tái thẩm đối với bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án các cấp, trừ quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.

2. Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương có quyền kháng nghị theo thủ tục tái thẩm đối với bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án quân sự cấp quân khu, Tòa án quân sự khu vực.

3. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh có quyền kháng nghị theo thủ tục tái thẩm đối với bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân khu vực thuộc phạm vi tỉnh, thành phố.”

Từ quy định trên bạn có thể thấy: Khi có căn cứ cho rằng có yếu tố vi phạm pháp luật trong bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án, thì các bên liên quan có quyền thông báo cho người có thẩm quyền kháng nghị được quy định trên. Hình thức thông báo có thể thông qua trực tiếp hoặc thông báo bằng văn bản để đề nghị kháng nghị theo thủ tục tái thẩm. Pháp luật cũng quy định nếu bên thông báo là cá nhân thì phải kí tên hoặc điểm chỉ vào văn bản thông báo, nếu là cơ quan, tổ chức thì văn bản thông báo phải có chữ kí và con dấu của Người đại diện theo pháp luật của cơ quan, tổ chức đó. Nội dung chính văn bản thông báo phải tuân thủ theo quy định của pháp luật tại Điều 374 Bộ luật này.

Người có thẩm quyền kháng nghị tiến hành ra quyết định tạm đình chỉ thi hành bản án, quyết định của Tòa án khi xét thấy các cứ chứng minh việc vi phạm pháp luật là đúng, phù hợp với quy định của pháp luật.

Về thời hạn kháng nghị được chia theo hai trường hợp theo hướng có lợi hoặc không có lợi cho người bị kết án. Nếu việc tiến hành kháng nghị mà theo hướng có lợi cho người bị kết án thì có thể được tiến hành trong bất kì thời gian nào nhằm bảo về quyền lợi cho người bị kết án một cách kịp thời nhất, ngay cả trường hợp người bị kết án đã mất thì vẫn có thể tiến hành kháng nghị để minh oan cho người đó. Nếu không có lợi cho người bị kết án thì việc kháng nghị được tiến hành trong vòng 01 năm tính từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật.

Sau quá trình kiểm tra xác minh, phiên tòa tái thẩm sẽ được tiến hành bởi Tòa án nhân dân có thẩm quyền, trong thời hạn 04 tháng kể từ ngày có quyết định kháng nghị kèm theo toàn hồ sơ và các tài liệu, chứng cứ có liên quan đến vụ án.

Hồ sơ đề nghị tái thẩm vụ án hình sự?

Hồ sơ đề nghị tái thẩm là tập hợp các văn bản và tài liệu cần thiết để yêu cầu cơ quan có thẩm quyền xem xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật theo thủ tục tái thẩm. Thủ tục tái thẩm chỉ được áp dụng khi có những tình tiết mới phát hiện có thể làm thay đổi cơ bản nội dung của bản án, quyết định mà Tòa án, các đương sự không thể biết được trước đó. Thành phần hồ sơ đề nghị tái thẩm Hồ sơ đề nghị tái thẩm thường bao gồm các giấy tờ sau:

Đơn đề nghị xem xét bản án, quyết định theo thủ tục tái thẩm: Đây là văn bản chính nêu rõ yêu cầu và căn cứ đề nghị tái thẩm.

Các bản án, quyết định: Bản án, quyết định sơ thẩm đã có hiệu lực pháp luật. Bản án, quyết định phúc thẩm (nếu có). Các quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm (nếu có).

Tài liệu, chứng cứ mới: Các tài liệu, chứng cứ phát hiện sau khi bản án có hiệu lực, chứng minh cho các tình tiết mới là căn cứ tái thẩm.

Các tài liệu khác: Các văn bản, giấy tờ có liên quan đến vụ án để chứng minh cho yêu cầu đề nghị của người làm đơn.

Nơi nộp hồ sơ: Đơn đề nghị tái thẩm và các tài liệu kèm theo được gửi đến người có thẩm quyền kháng nghị tái thẩm, cụ thể là:

Trong tố tụng dân sự: Chánh án Tòa án nhân dân tối cao hoặc Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.

Trong tố tụng hình sự: Chánh án Tòa án nhân dân tối cao hoặc Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.

Thủ tục quy trình tái thẩm vụ án hình sự?

Thủ tục tái thẩm vụ án hình sự bắt đầu bằng việc nộp đơn đề nghị tại Tòa án nhân dân tối cao hoặc Viện kiểm sát nhân dân tối cao. Sau đó, các cơ quan này sẽ xem xét đơn, xác minh tình tiết mới nếu cần, và nếu có căn cứ, Chánh án Tòa án tối cao hoặc Viện trưởng Viện kiểm sát tối cao sẽ ra quyết định kháng nghị để Tòa án tối cao tiến hành xét xử lại. Quy trình thực hiện thủ tục tái thẩm bán án hình sự như sau:

Bước 1: Nộp đơn Nộp đơn đề nghị kháng nghị theo thủ tục tái thẩm tới Chánh án Tòa án nhân dân tối cao và/hoặc Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.

Bước 2: Tiếp nhận và xử lý đơn Tòa án hoặc Viện kiểm sát sẽ nhận đơn. Nếu đơn đủ điều kiện và căn cứ, họ sẽ tiếp tục giải quyết. Nếu hồ sơ chưa đầy đủ, cơ quan có thẩm quyền có thể yêu cầu bổ sung, chỉnh sửa. Nếu không đủ căn cứ, đơn sẽ bị trả lại và nêu rõ lý do.

Bước 3: Phân công và nghiên cứu hồ sơ Chánh án Tòa án tối cao hoặc Viện trưởng Viện kiểm sát tối cao sẽ phân công người có trách nhiệm nghiên cứu hồ sơ và các tài liệu liên quan.

Bước 4: Quyết định kháng nghị Dựa trên kết quả nghiên cứu, người có thẩm quyền sẽ ra quyết định kháng nghị hoặc không kháng nghị tái thẩm.

Bước 5: Tổ chức phiên tòa tái thẩm Nếu có kháng nghị, vụ án sẽ được đưa ra xét xử lại tại phiên tòa tái thẩm theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự.

Nếu bạn có bất cứ thắc mắc nào hoặc muốn được Luật sư tư vấn pháp lý xin vui lòng liên hệ thông tin phía dưới để được hỗ trợ tốt nhất.

  • Luật sư Trịnh Văn Dũng
  • Hotline: 0969.566.766
  • Zalo: 0338.919.686
  • Địa chỉ: Biệt thự SH191, Khu đô thị Nam An Khánh, xã An Khánh, thành phố Hà Nội
  • Tags
  • 0/5 - (0 Đánh giá)
Chia sẻ nội dung đánh giá của bạn về
Email, Điện thoại của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *
Đánh giá của bạn
Tên *
Email
Số điện thoại *

Tin liên quan

Thời hạn giải quyết đơn tố giác tội phạm?
Trình tự thủ tục giải quyết tin báo tố giác về tội phạm; Thời hạn giải quyết đơn tố giác tội phạm là bao lâu; Khi nào phải thông báo kết quả giải quyết tố giác tin báo về tội phạm; Khi nào phải thông báo kết quả giải quyết tố giác tin báo về tội phạm; Thời hạn giải quyết tin báo tội phạm có lâu không; Cơ quan điều tra giải quyết tin báo tội phạm không đúng thì xử lý thế nào; cơ quan nào có thẩm quyền điều tra xác minh tin báo tội phạm; Thời hạn giải quyết đơn tố giác tội phạm là không quá 20 ngày kể từ ngày cơ quan điều tra nhận được đơn. Tuy nhiên, trong trường hợp vụ việc phức tạp, thời hạn này có thể kéo dài nhưng không quá 02 tháng. Khi nhận được đơn tố giác, tin báo về tội phạm thì Cơ quan điều tra phải tiến hành hoạt động điều tra, xác minh xem có dấu hiệu phạm tội hay không có dấu hiệu phạm tội. Khi đã có kết quả xác minh hoặc hết thời hạn mà không xác minh được thì Cơ quan điều tra phải ban hành Quyết định: khởi tố vụ án hình sự, không khởi tố vụ án hình sự, tạm đình chỉ việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm.
Công an cấp xã có thẩm quyền điều tra tội phạm không?
Công an cấp xã không có thẩm quyền trực tiếp điều tra vụ án, nhưng theo quy định mới, họ được giao thẩm quyền tiếp nhận, xử lý ban đầu tố giác, tin báo về tội phạm. Từ ngày 01/07/2025, Trưởng công an cấp xã có thể được ủy quyền điều tra các vụ án ít nghiêm trọng, nghiêm trọng có mức hình phạt đến 7 năm tù. Công an cấp xã không ra các quyết định tố tụng như khởi tố vụ án, khởi tố bị can mà chỉ thực hiện các hoạt động ban đầu và chuyển hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền trong thời hạn quy định.
Tội thu thập, tàng trữ, trao đổi, mua bán, công khai hóa trái phép thông tin về tài khoản ngân hàng (Điều 291 BLHS)
Tội phạm là hành vi thu thập, tàng trữ, trao đổi, mua bán công khai hóa trái phép thông tin về tài khoản ngân hàng của người khác nhằm mục đích thu lợi bất chính.
Khi nào vụ án hình sự được gia hạn điều tra?
Gia hạn thời gian điều tra vụ án hình sự là việc cơ quan có thẩm quyền trong một số trường hợp vì vụ án có nhiều yếu tố còn chưa rõ ràng, chưa rõ hành vi phạm tội như người phạm tội mà cần gia hạn điều tra vụ án hình sự. Số lần gia hạn thời gian điều tra vụ án hình sự ​​​​​​​phụ thuộc vào mức độ nghiêm trọng của tội phạm, và phải có văn bản đề nghị từ cơ quan điều tra gửi Viện kiểm sát. Vậy câu hỏi đặt ra Khi nào vụ án hình sự được gia hạn điều tra? Thời hạn điều tra vụ án hình sự theo quy định là bao lâu? Trường hợp nào được gia hạn thời gian điều tra vụ án hình sự? Thời gian gia hạn điều tra vụ án hình sự là bao lâu? Cơ quan nào có thẩm quyền gia hạn điều tra vụ án hình sự? Vụ án hình sự được gia hạn điều mấy lần
Điều kiện khởi tố vụ án hình sự?
Điều kiện khởi tố vụ án hình sự là khi có "dấu hiệu của tội phạm" được quy định trong Bộ luật Tố tụng hình sự, phát hiện thông qua các nguồn tin như tố giác, tin báo của cá nhân, tổ chức, kiến nghị khởi tố hoặc cơ quan có thẩm quyền phát hiện. Tuy nhiên cũng có nhiều trường hợp khởi tố hình sự trái pháp luật, hay còn gọi là truy cứu trách nhiệm hình sự người không có tội cũng được coi là một hành vi vi phạm pháp luật nghiêm trọng, gây ra nhiều hệ lụy cho người bị oan và xâm phạm hoạt động tư pháp. Khởi tố vụ án hình sự là gì? Các bước khởi tố tố vụ án hình sự? Khởi tố vụ án hình sự trái pháp luật bị xử lý như thế nào? Cơ quan điều tra khởi tố vụ án hình sự trái pháp luật phải làm thế nào?
Các trường hợp tạm đình chỉ giải quyết xác minh tin báo tố giác tội phạm?
Khi nhận được tin báo, tố giác về hành vi phạm tội (tội phạm) khi hết thời hạn giải quyết theo quy định pháp luật thì Cơ quan điều tra phải ban hành một trong các quyết định: Khởi tố vụ án hình sự? Không khởi tố vụ án hình sự?Tạm đình chỉ giải việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm?.Ngoài ra bài viết cũng sẽ làm rõ các vấn đề như thời hạn giải quyết xác minh tin báo về tội phạm? Cơ quan nào có thẩm quyền gia hạn thời gian điều tra xác minh tin báo về tội phạm.
Tội vi phạm quy định về an toàn lao động, vệ sinh lao động, về an toàn ở nơi đông người?
Là hành vi vi phạm quy định về an toàn lao động, vệ sinh lao động và an toàn ở nơi đông người. Cụ thể là hành vi không chấp hành các quy định của nhà nước trong việc đảm bảo an toàn lao động, vệ sinh lao động và an toàn ở nơi đông người dẫn đến gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khoė, tài sản của người khác.
Trường hợp nào phải trả hồ sơ vụ án hình sự để điều tra bổ sung?
Điều kiện trả hồ sơ vụ án hình sự để điều tra bổ sung là khi thiếu chứng cứ để chứng minh các vấn đề như hành vi phạm tội, người thực hiện hành vi, hoặc có căn cứ cho rằng có đồng phạm hoặc hành vi phạm tội khác chưa được điều tra. Ngoài ra, việc trả hồ sơ còn có thể xảy ra nếu việc khởi tố, điều tra, truy tố có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng. Việc trả hồ sơ vụ án hình sự để điều tra bổ sung được quy định cụ thể tại Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 và  được  làm  rõ  qua những  quy  định  về Thời hạn điều tra bổ sung vụ án hình sự? Trường hợp nào phải trả hồ sơ vụ án hình sự để điều tra bổ sung? Được trả hồ sơ vụ án hình sự để điều tra bổ sung mấy lần?
Điều kiện hưởng án treo mới nhất?
Án treo là biện pháp miễn chấp hành hình phạt tù có điều kiện, được Tòa án áp dụng đối với người phạm tội bị phạt tù không quá 03 năm, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, xét thấy không cần bắt họ phải chấp hành hình phạt tù. (Theo Điều 1 Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP).Trong quy định của pháp luật hình sự cũng như thực tiễn xét xử tại nước ta, không phải mọi trường hợp người phạm tội bị kết án tù đều phải chấp hành hình phạt trong trại giam. Một số trường hợp người phạm tội đáp ứng một số điều kiện nhất định, có thể là nhân thân, có thể là tình tiết giảm nhẹ mà sẽ được hưởng án treo theo quy định pháp luật. Vậy án treo là gì, điều kiện được hưởng án treo gồm những gì?
tvpl
Thông tin luật sư
Đoàn luật sư
Thành phố Hà Nội

Luật sư: TRỊNH VĂN DŨNG

Điện thoại: 0969566766

Zalo: 0338919686

Liên hệ Luật sư qua: youtube
Liên hệ Luật sư qua: tiktok
Liên hệ Luật sư qua: email
Khách hàng đặt câu hỏi tư vấn
0969566766
chat-facebook Nhắn tin facebook chat-zalo Nhắn tin Zalo