Hủy bỏ hợp đồng là hành vi chấm dứt hiệu lực của hợp đồng, khiến các bên không còn thực hiện các nghĩa vụ đã thỏa thuận. Hậu quả của việc hủy bỏ hợp đồng là hợp đồng không có giá trị từ thời điểm giao kết, chứ không phải từ thời điểm bị hủy bỏ. Hành vi này có thể xảy ra do các thỏa thuận trong hợp đồng hoặc do pháp luật quy định, thường do một bên vi phạm các nghĩa vụ của mình.
Điều kiện để hủy bỏ hợp đồng?
Vi phạm nghĩa vụ hợp đồng: Một bên vi phạm các điều khoản, quy định trong hợp đồng mà các bên đã thỏa thuận là điều kiện để hủy bỏ hợp đồng.
Vi phạm nghĩa vụ cơ bản: Một bên vi phạm cơ bản nghĩa vụ hợp đồng, ví dụ như không thể thực hiện nghĩa vụ khiến mục đích của hợp đồng không thể đạt được.
Bất khả kháng: Một bên không thể thực hiện nghĩa vụ do sự kiện bất khả kháng.

Hậu quả của việc hủy bỏ hợp đồng?
Chấm dứt hiệu lực: Hợp đồng không có hiệu lực từ thời điểm giao kết.
Không thực hiện nghĩa vụ: Các bên không có nghĩa vụ phải tiếp tục thực hiện các nghĩa vụ đã thỏa thuận trong hợp đồng.
Bồi thường thiệt hại: Bên vi phạm có thể phải bồi thường thiệt hại cho bên còn lại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc có lý do miễn trừ trách nhiệm pháp lý
Cơ sở pháp lý: Điều 423, Bộ luật dân sự năm 2015
Điều 423. Hủy bỏ hợp đồng
1. Một bên có quyền hủy bỏ hợp đồng và không phải bồi thường thiệt hại trong trường hợp sau đây:
a) Bên kia vi phạm hợp đồng là điều kiện hủy bỏ mà các bên đã thỏa thuận;
b) Bên kia vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ hợp đồng;
c) Trường hợp khác do luật quy định.
2. Vi phạm nghiêm trọng là việc không thực hiện đúng nghĩa vụ của một bên đến mức làm cho bên kia không đạt được mục đích của việc giao kết hợp đồng.
3. Bên hủy bỏ hợp đồng phải thông báo ngay cho bên kia biết về việc hủy bỏ, nếu không thông báo mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.
Các trường hợp hợp đồng bị hủy bỏ?
Hợp đồng có thể bị hủy bỏ trong các trường hợp sau: bên vi phạm hợp đồng là điều kiện hủy bỏ đã thỏa thuận, bên kia vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ, hoặc các trường hợp do pháp luật quy định như chậm thực hiện nghĩa vụ, không có khả năng thực hiện, hoặc tài sản bị mất/hư hỏng. Ngoài ra, các trường hợp khác như bên có quyền hủy bỏ thông báo ngay cho bên kia biết về việc hủy bỏ, nếu không thông báo mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.
Các trường hợp hủy bỏ hợp đồng?
Bên kia vi phạm hợp đồng là điều kiện mà các bên đã thỏa thuận.
Bên kia vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ hợp đồng, khiến bên kia không đạt được mục đích giao kết hợp đồng.
Không có khả năng thực hiện: Bên có quyền hủy bỏ hợp đồng do không có khả năng thực hiện nghĩa vụ.
Cơ sở pháp lý: Điều 424, 425, 426, Bộ luật dân sự năm 2015
“Điều 424. Hủy bỏ hợp đồng do chậm thực hiện nghĩa vụ
1. Trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện đúng nghĩa vụ mà bên có quyền yêu cầu thực hiện nghĩa vụ trong một thời hạn hợp lý nhưng bên có nghĩa vụ không thực hiện thì bên có quyền có thể hủy bỏ hợp đồng.
2. Trường hợp do tính chất của hợp đồng hoặc do ý chí của các bên, hợp đồng sẽ không đạt được mục đích nếu không được thực hiện trong thời hạn nhất định mà hết thời hạn đó bên có nghĩa vụ không thực hiện đúng nghĩa vụ thì bên kia có quyền hủy bỏ hợp đồng mà không phải tuân theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 425. Hủy bỏ hợp đồng do không có khả năng thực hiện
Trường hợp bên có nghĩa vụ không thể thực hiện được một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình làm cho mục đích của bên có quyền không thể đạt được thì bên có quyền có thể hủy bỏ hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại.
Điều 426. Hủy bỏ hợp đồng trong trường hợp tài sản bị mất, bị hư hỏng
Trường hợp một bên làm mất, làm hư hỏng tài sản là đối tượng của hợp đồng mà không thể hoàn trả, đền bù bằng tài sản khác hoặc không thể sửa chữa, thay thế bằng tài sản cùng loại thì bên kia có quyền hủy bỏ hợp đồng.
Bên vi phạm phải bồi thường bằng tiền ngang với giá trị của tài sản bị mất, bị hư hỏng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 351 và Điều 363 của Bộ luật này.”