logo logo logo

Hợp đồng là một thỏa thuận pháp lý giữa hai hoặc nhiều bên, trong đó mỗi bên cam kết thực hiện hoặc không thực hiện một hành động cụ thể nào đó trong khuôn khổ pháp luật. Nó xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ dân sự của các bên tham gia. Hợp đồng có thể thể hiện dưới nhiều hình thức như văn bản, lời nói, hoặc hành vi, tùy thuộc vào tính chất và quy định pháp luật. 

Đặc điểm hợp đồng?

Tính thỏa thuận: Hợp đồng chỉ hình thành khi các bên đạt được sự thống nhất ý chí.

Tính pháp lý: Khi hợp đồng hợp pháp, nó ràng buộc và được pháp luật bảo vệ.

Tính song vụ: Thông thường, cả hai bên vừa có quyền vừa có nghĩa vụ (trừ hợp đồng đơn vụ).

Mục đích: Hướng tới lợi ích dân sự, kinh tế, thương mại…

    • Ví dụ: Hợp đồng mua bán, hợp đồng thuê nhà, hợp đồng vay tài sản.
    • Ý nghĩa: Là công cụ pháp lý quan trọng nhất để điều chỉnh quan hệ dân sự, thể hiện nguyên tắc tự do, tự nguyện cam kết, thỏa thuận (Điều 3 BLDS).

Cơ sở pháp lý: Điều 385 BLDS 2015

Điều 385: Khái niệm hợp đồng

Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.

Nội dung của hợp đồng?

Nội dung hợp đồng là tổng hợp các điều khoản mà các bên thỏa thuận với nhau và được pháp luật quy định. Nó bao gồm các yếu tố chính như đối tượng hợp đồng, số lượng, chất lượng, giá cả, phương thức thanh toán, thời gian và địa điểm thực hiện hợp đồng, quyền và nghĩa vụ của các bên, trách nhiệm khi vi phạm hợp đồng và cách giải quyết tranh chấp.

Các nội dung chính của hợp đồng?

  • Đối tượng hợp đồng: Là những gì mà các bên nhắm tới để đạt được thông qua hợp đồng, ví dụ như tài sản, dịch vụ, công việc.
  • Số lượng và chất lượng: Các thông tin chi tiết về số lượng, chất lượng của đối tượng hợp đồng.
  • Giá và phương thức thanh toán: Giá trị của hợp đồng, cách thức và thời điểm thanh toán.
  • Thời hạn, địa điểm và phương thức thực hiện: Quy định cụ thể về thời gian, địa điểm và cách thức các bên sẽ thực hiện hợp đồng.
  • Quyền và nghĩa vụ: Xác định rõ ràng quyền lợi và nghĩa vụ của mỗi bên tham gia hợp đồng.
  • Trách nhiệm khi vi phạm: Các quy định về trách nhiệm pháp lý, bao gồm cả hình thức phạt và bồi thường thiệt hại khi có vi phạm.
  • Phương thức giải quyết tranh chấp: Cách thức các bên sẽ giải quyết các bất đồng hoặc tranh chấp phát sinh trong quá trình thực hiện hợp đồng.
  • Thông tin về các bên giao kết hợp đồng: Bao gồm tên, địa chỉ, thông tin cá nhân hoặc pháp nhân của các bên liên quan

Lưu ý: Nội dung hợp đồng không được vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội (Điều 117 BLDS)

Thời điểm giao kết hợp đồng?

Thời điểm ký hợp đồng là thời điểm hợp đồng có hiệu lực (trừ khi các bên có thỏa thuận khác hoặc pháp luật quy định), xảy ra.

Quy định về Hình thức giao kết hợp đồng?

•Hợp đồng bằng lời nói: Khi các bên thỏa thuận xong các điều khoản hợp đồng.

•Hợp đồng bằng văn bản: Khi bên cuối cùng ký vào văn bản hoặc có hành động thể hiện sự đồng ý trên văn bản. Thời điểm này có thể là cùng ngày nếu ký chung, hoặc là ngày bên cuối cùng ký nếu ký trên các bản khác nhau.

•Hợp đồng qua đề nghị và chấp nhận: Khi bên đề nghị nhận được sự chấp thuận từ bên còn lại. Nếu có thỏa thuận trước, sự im lặng trong một thời hạn nhất định cũng có thể được coi là chấp thuận và thời điểm giao kết là khi thời hạn đó kết thúc.

•Hợp đồng có công chứng, chứng thực: Là thời điểm hợp đồng được công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật.

•Hợp đồng được giao kết qua phương thức điện tử: Là thời điểm người nhận có thể truy cập được chứng từ điện tử và biết rằng nó đã được gửi tới. Lưu ý quan trọng

•Trừ các trường hợp đặc biệt: Một số hợp đồng cụ thể như hợp đồng bảo hiểm, hợp đồng tặng cho bất động sản... có thể có hiệu lực vào một thời điểm khác, theo quy định của pháp luật liên quan.

•Hợp đồng lao động: Người lao động phải được ký hợp đồng lao động trước khi bắt đầu làm việc,

Ví dụ: Hợp đồng thuê nhà: hai bên ký ngày 01/10/2025 → thời điểm giao kết là 01/10/2025. Hợp đồng qua email: A gửi đề nghị, B đồng ý bằng email trả lời ngày 02/10/2025 → thời điểm giao kết là 02/10/2025.

 •Cơ sở pháp lý: Điều 400 BLDS 2015

Điều 400. Thời điểm giao kết hợp đồng

1. Hợp đồng được giao kết vào thời điểm bên đề nghị nhận được chấp nhận giao kết.

2. Trường hợp các bên có thỏa thuận im lặng là sự trả lời chấp nhận giao kết hợp đồng trong một thời hạn thì thời điểm giao kết hợp đồng là thời điểm cuối cùng của thời hạn đó.

3. Thời điểm giao kết hợp đồng bằng lời nói là thời điểm các bên đã thỏa thuận về nội dung của hợp đồng.

4. Thời điểm giao kết hợp đồng bằng văn bản là thời điểm bên sau cùng ký vào văn bản hay bằng hình thức chấp nhận khác được thể hiện trên văn bản. Trường hợp hợp đồng giao kết bằng lời nói và sau đó được xác lập bằng văn bản thì thời điểm giao kết hợp đồng được xác định theo khoản 3 Điều này.

  • Tags
  • 0/5 - (0 Đánh giá)
Chia sẻ nội dung đánh giá của bạn về
Email, Điện thoại của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *
Đánh giá của bạn
Tên *
Email
Số điện thoại *

Tin liên quan

Hủy bỏ hợp đồng là gì?
Hủy bỏ hợp đồng là hành vi chấm dứt hiệu lực của hợp đồng, khiến các bên không còn thực hiện các nghĩa vụ đã thỏa thuận. Hậu quả của việc hủy bỏ hợp đồng là hợp đồng không có giá trị từ thời điểm giao kết, chứ không phải từ thời điểm bị hủy bỏ. Hành vi này có thể xảy ra do các thỏa thuận trong hợp đồng hoặc do pháp luật quy định, thường do một bên vi phạm các nghĩa vụ của mình.
Quy định về Hiệu lực của hợp đồng?
Để một hợp đồng có giá trị, các bên cần đáp ứng ba điều kiện chính: chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, thỏa thuận hoàn toàn tự nguyện, và mục đích, nội dung không vi phạm pháp luật, không trái đạo đức xã hội. Ngoài ra, nếu luật có quy định, hình thức của hợp đồng (lời nói, văn bản, hành vi) cũng là một điều kiện có hiệu lực.
Điều kiện để Hợp đồng vô hiệu?
Hợp đồng vô hiệu khi một trong các điều kiện có hiệu lực của hợp đồng không được đáp ứng, bao gồm chủ thể không có năng lực hành vi dân sự, giao dịch không tự nguyện (do lừa dối, đe dọa), nội dung vi phạm pháp luật hoặc đạo đức xã hội, hoặc hình thức hợp đồng không tuân thủ quy định pháp luật.
Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng?
Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng là trách nhiệm dân sự phát sinh khi có hành vi trái pháp luật gây thiệt hại cho người khác, dù không có hợp đồng nào ký kết trước đó. Nghĩa vụ này buộc người gây thiệt hại phải khắc phục hậu quả, bồi thường cho bên bị thiệt hại về vật chất (tài sản, thu nhập bị mất hoặc giảm sút) và tinh thần (tổn thất về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm). Các căn cứ phát sinh trách nhiệm bao gồm có thiệt hại xảy ra, hành vi trái pháp luật, và mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và thiệt hại.
Quyết định hành chính cá biệt là gì?
Quyết định hành chính là văn bản do cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan, tổ chức được giao thực hiện quản lý hành chính nhà nước ban hành hoặc người có thẩm quyền trong cơ quan, tổ chức đó ban hành quyết định về vấn đề cụ thể trong hoạt động quản lý hành chính được áp dụng một lần đối với một hoặc một số đối tượng cụ thể
Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân là gì?
Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân là khả năng của một người có các quyền và nghĩa vụ dân sự, là tiền đề cho việc tham gia vào các quan hệ dân sự. Năng lực này không thể bị hạn chế bởi tuổi tác, giới tính, địa vị xã hội hay bất kỳ lý do nào khác, ngoại trừ những trường hợp do pháp luật quy định. Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân có từ khi sinh ra và chấm dứt khi cá nhân đó qua đời.
Người chưa thành niên?
Người chưa thành niên là cá nhân chưa đủ 18 tuổi. Đây là giai đoạn chuyển tiếp từ trẻ em sang người trưởng thành, do vậy năng lực hành vi dân sự của họ chưa hoàn thiện, cần có sự giám hộ, đại diện của cha mẹ hoặc người giám hộ.
Mất năng lực hành vi dân sự?
Mất năng lực hành vi dân sự là tình trạng một cá nhân không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình do bệnh tâm thần hoặc bệnh khác, được Tòa án ra quyết định tuyên bố. Khi đó, cá nhân này không thể tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự mà phải thông qua người đại diện theo pháp luật. Đây là một cơ chế pháp lý nhằm bảo vệ chính người bị bệnh và đảm bảo an toàn cho quan hệ pháp luật dân sự.
Hạn chế năng lực hành vi dân sự?
Người hạn chế năng lực hành vi dân sự là tình trạng pháp lý khi một cá nhân do nghiện ma túy, nghiện rượu hoặc chất kích thích khác mà phá tán tài sản của gia đình, dẫn đến việc Tòa án tuyên bố hạn chế năng lực hành vi dân sự. Người này phải được Tòa án chỉ định người đại diện theo pháp luật, và các giao dịch liên quan đến tài sản của họ chỉ có hiệu lực khi có sự đồng ý của người đại diện, trừ các giao dịch phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày
tvpl
Thông tin luật sư
Đoàn luật sư
Thành phố Hà Nội

Luật sư: TRỊNH VĂN DŨNG

Điện thoại: 0969566766

Zalo: 0338919686

Liên hệ Luật sư qua: youtube
Liên hệ Luật sư qua: tiktok
Liên hệ Luật sư qua: email
Khách hàng đặt câu hỏi tư vấn
0969566766
chat-facebook Nhắn tin facebook chat-zalo Nhắn tin Zalo