Người hạn chế năng lực hành vi dân sự là tình trạng pháp lý khi một cá nhân do nghiện ma túy, nghiện rượu hoặc chất kích thích khác mà phá tán tài sản của gia đình, dẫn đến việc Tòa án tuyên bố hạn chế năng lực hành vi dân sự.
Người này phải được Tòa án chỉ định người đại diện theo pháp luật, và các giao dịch liên quan đến tài sản của họ chỉ có hiệu lực khi có sự đồng ý của người đại diện, trừ các giao dịch phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày
Căn cứ pháp lý: Điều 24 Bộ luật Dân sự 2015.
“Điều 24. Hạn chế năng lực hành vi dân sự
1. Người nghiện ma túy, nghiện các chất kích thích khác dẫn đến phá tán tài sản của gia đình thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án có thể ra quyết định tuyên bố người này là người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự. Tòa án quyết định người đại diện theo pháp luật của người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự và phạm vi đại diện.
2. Việc xác lập, thực hiện giao dịch dân sự liên quan đến tài sản của người bị Tòa án tuyên bố hạn chế năng lực hành vi dân sự phải có sự đồng ý của người đại diện theo pháp luật, trừ giao dịch nhằm phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày hoặc luật liên quan có quy định khác.
3. Khi không còn căn cứ tuyên bố một người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự thì theo yêu cầu của chính người đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố hạn chế năng lực hành vi dân sự.”
1. Điều kiện để tuyên bố một người hạn chế năng lực hành vi dân sự ?
Một người chỉ bị tuyên bố hạn chế năng lực hành vi dân sự khi có đủ các yếu tố sau:
Nguyên nhân chủ quan: Người đó nghiện rượu, nghiện ma túy, chất kích thích khác.
Khách quan: việc nghiện dẫn tới phá tán tài sản của gia đình (bán, cầm cố, tiêu xài hoang phí…).
Có quyết định của Tòa án: chỉ khi có quyết định của Tòa án, cá nhân mới chính thức bị coi là hạn chế năng lực hành vi dân sự.
1.1.Hậu quả pháp lý
Về năng lực pháp luật: Người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự vẫn có năng lực pháp luật dân sự đầy đủ (quyền sở hữu tài sản, quyền nhân thân, quyền thừa kế…).
1.2.Về năng lực hành vi
Không bị mất hoàn toàn, nhưng bị giới hạn trong việc thực hiện giao dịch dân sự.
Mọi giao dịch dân sự liên quan đến tài sản của họ phải có sự đồng ý của người đại diện theo pháp luật (Điều 24 BLDS 2015).
Các giao dịch dân sự phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày phù hợp vẫn có thể tự thực hiện.
1.3.Về giám hộ
Tòa án chỉ định người đại diện theo pháp luật (giám hộ) để giúp họ trong việc quản lý tài sản, giao dịch dân sự.
1.4.Về trách nhiệm dân sự
Người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự vẫn phải chịu trách nhiệm dân sự về hành vi gây thiệt hại, vì họ vẫn có khả năng nhận thức hành vi nhưng bị hạn chế trong việc quản lý tài sản.
Ý nghĩa, mục đích
• Bảo vệ lợi ích của gia đình trước nguy cơ bị phá tán tài sản do hành vi nghiện ngập.
• Đảm bảo an toàn cho các quan hệ giao dịch dân sự, ngăn chặn tình trạng lợi dụng sự nghiện ngập của họ.
• Thể hiện sự khoan dung của pháp luật: không tước bỏ hoàn toàn quyền tự do dân sự, chỉ giới hạn ở những giao dịch tài sản quan trọng.
2. Sự khác nhau giữa mất năng lực, hạn chế năng lực, khó khăn trong nhận thức?
a) Mất năng lực hành vi dân sự: Do bệnh tâm thần hoặc bệnh khác → mất hoàn toàn khả năng nhận thức, làm chủ hành vi → mọi giao dịch phải qua người giám hộ.
b) Hạn chế năng lực hành vi dân sự: Do nghiện rượu, ma túy… → vẫn có khả năng nhận thức nhưng dễ phá tán tài sản → chỉ hạn chế trong lĩnh vực tài sản.
c) Người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi: do tuổi già, bệnh tật, suy giảm trí nhớ… → còn một phần khả năng nhận thức → Tòa án chỉ định người giám hộ hỗ trợ.
Tóm lại:
Hạn chế năng lực hành vi dân sự là tình trạng một người do nghiện rượu, ma túy hoặc chất kích thích khác mà phá tán tài sản của gia đình, bị Tòa án tuyên bố hạn chế năng lực hành vi dân sự. Người này vẫn có năng lực pháp luật dân sự, nhưng khi xác lập giao dịch tài sản thì phải có sự đồng ý của người đại diện hợp pháp, nhằm bảo vệ quyền lợi của gia đình và bảo đảm trật tự trong giao dịch dân sự. Căn cứ pháp lý: Điều 24 Bộ luật Dân sự 2015.
Bảng chi tiết so sánh 3 trường hợp
|
Tiêu chí |
Mất năng lực hành vi dân sự |
Hạn chế năng lực hành vi dân sự |
Người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi |
|
Căn cứ pháp lý |
Điều 22 BLDS 2015 |
Điều 24 BLDS 2015 |
Điều 23 BLDS 2015 |
|
Nguyênnhân |
Do bệnh tâm thần hoặc bệnh khác khiến không thể nhận thức, làm chủ hành vi |
Do nghiện rượu, ma túy, chất kích thích khác dẫn tới phá tán tài sản gia đình |
Do tình trạng thể chất hoặc tinh thần (tuổi già, bệnh tật, trí nhớ suy giảm…) khiến khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi |
|
Cơ quan quyết định |
Tòa án (theo yêu cầu và kết quả giám định) |
Tòa án (theo yêu cầu và kết quả xác minh) |
Tòa án (theo yêu cầu, căn cứ giám định, đánh giá thực tế) |
|
Năng lực Pháp luật dân sự |
Có đầy đủ |
Có đầy đủ |
Có đầy đủ |
|
Năng lực hành vi dân sự |
Không có → mọi giao dịch do người đại diện theo pháp luật thực hiện |
Bị hạn chế → giao dịch về tài sản phải có sự đồng ý của người đại diện; giao dịch sinh hoạt hàng ngày có thể tự thực hiện |
Bị hạn chế một phần → có thể tự xác lập một số giao dịch phù hợp, nhưng cần có sự hỗ trợ/giám hộ theo quyết định Tòa án |
|
Người đại diện/giám hộ |
Bắt buộc phải có người giám hộ |
Bắt buộc có người đại diện theo pháp luật (giám hộ) để quản lý tài sản, đồng ý giao dịch |
Tòa án chỉ định người giám hộ để hỗ trợ xác lập, thực hiện giao dịc |
| Trách nhiệm dân sự | Không phải chịu trách nhiệm bồi thường, người giám hộ chịu thay (trừ khi chứng minh không do lỗi giám hộ) | Vẫn phải chịu trách nhiệm bồi thường do có khả năng nhận thức hành vi | Có thể phải bồi thường, nhưng xem xét mức độ lỗi và vai trò của người giám hộ |
| Ví dụ minh họa | Người bị tâm thần phân liệt, không phân biệt được hành vi → Tòa tuyên mất năng lực | Người nghiện ma túy cầm cố hết tài sản gia đình → Tòa tuyên hạn chế năng lực | Người già bị lẫn trí nhớ, khó kiểm soát hành vi nhưng chưa mất hoàn toàn → Tòa tuyên có khó khăn trong nhận thức |