Đơn phương chấm dứt hợp đồng trái luật sẽ phải chịu trách nhiệm dân sự, bao gồm phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại thực tế theo thỏa thuận trong hợp đồng hoặc theo quy định pháp luật. Nếu không có căn cứ pháp lý để đơn phương chấm dứt, bên vi phạm sẽ phải chịu trách nhiệm dân sự cho việc không thực hiện đúng nghĩa vụ hợp đồng.
Nếu hợp đồng có điều khoản về phạt vi phạm, bên đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật phải chịu trách nhiệm này.
4. Hợp đồng lao động (trường hợp cụ thể):
• Các quy định trên có thể được thay đổi nếu có thỏa thuận khác trong hợp đồng hoặc theo quy định cụ thể của pháp luật.
• Bên đã thực hiện nghĩa vụ vẫn có quyền yêu cầu bên kia thanh toán phần nghĩa vụ đã thực hiện.
Cơ sở pháp lý: Điều 428, Bộ luật dân sự năm 2015
“Điều 428. Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng
1. Một bên có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và không phải bồi thường thiệt hại khi bên kia vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trong hợp đồng hoặc các bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.
2. Bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng phải thông báo ngay cho bên kia biết về việc chấm dứt hợp đồng, nếu không thông báo mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.
3. Khi hợp đồng bị đơn phương chấm dứt thực hiện thì hợp đồng chấm dứt kể từ thời điểm bên kia nhận được thông báo chấm dứt.
Các bên không phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ, trừ thỏa thuận về phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại và thỏa thuận về giải quyết tranh chấp.
Bên đã thực hiện nghĩa vụ có quyền yêu cầu bên kia thanh toán phần nghĩa vụ đã thực hiện.
4. Bên bị thiệt hại do hành vi không thực hiện đúng nghĩa vụ trong hợp đồng của bên kia được bồi thường.
5. Trường hợp việc đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng không có căn cứ quy định tại khoản 1 Điều này thì bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng được xác định là bên vi phạm nghĩa vụ và phải thực hiện trách nhiệm dân sự theo quy định của Bộ luật này, luật khác có liên quan do không thực hiện đúng nghĩa vụ trong hợp đồng.”
Hậu quả của việc hủy bỏ hợp đồng là hợp đồng sẽ không còn hiệu lực kể từ thời điểm giao kết, các bên không phải thực hiện các nghĩa vụ còn lại trong hợp đồng, nhưng phải hoàn trả cho nhau những gì đã nhận, đồng thời bên nào bị thiệt hại do vi phạm có quyền yêu cầu bồi thường. Trường hợp hủy bỏ không có căn cứ pháp lý, bên hủy bỏ sẽ bị coi là vi phạm nghĩa vụ và phải chịu trách nhiệm dân sự
Điều 427 Bộ Luật dân sự năm 2015, quy định Hậu quả của việc hủy bỏ hợp đồng
"1. Khi hợp đồng bị hủy bỏ thì hợp đồng không có hiệu lực từ thời điểm giao kết, các bên không phải thực hiện nghĩa vụ đã thỏa thuận, trừ thỏa thuận về phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại và thỏa thuận về giải quyết tranh chấp.
2. Các bên phải hoàn trả cho nhau những gì đã nhận sau khi trừ chi phí hợp lý trong thực hiện hợp đồng và chi phí bảo quản, phát triển tài sản.
Việc hoàn trả được thực hiện bằng hiện vật.
Trường hợp không hoàn trả được bằng hiện vật thì được trị giá thành tiền để hoàn trả.
Trường hợp các bên cùng có nghĩa vụ hoàn trả thì việc hoàn trả phải được thực hiện cùng một thời điểm, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
3. Bên bị thiệt hại do hành vi vi phạm nghĩa vụ của bên kia được bồi thường.
4. Việc giải quyết hậu quả của việc hủy bỏ hợp đồng liên quan đến quyền nhân thân do Bộ luật này và luật khác có liên quan quy định.
5. Trường hợp việc hủy bỏ hợp đồng không có căn cứ quy định tại các điều 423, 424, 425 và 426 của Bộ luật này thì bên hủy bỏ hợp đồng được xác định là bên vi phạm nghĩa vụ và phải thực hiện trách nhiệm dân sự do không thực hiện đúng nghĩa vụ theo quy định của Bộ luật này, luật khác có liên quan.”
XEM THÊM:
Các trường hợp giao dịch dân sự vô hiệu?
Thời hiệu khởi kiện tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu?
Mục Lục [Ẩn]