Khởi tố vụ án hình sự là gì? Các bước khởi tố tố vụ án hình sự? Khởi tố vụ án hình sự trái pháp luật bị xử lý như thế nào? Cơ quan điều tra khởi tố vụ án hình sự trái pháp luật phải làm thế nào
Điều kiện khởi tố vụ án hình sự là khi có "dấu hiệu của tội phạm" được quy định trong Bộ luật Tố tụng hình sự, phát hiện thông qua các nguồn tin như tố giác, tin báo của cá nhân, tổ chức, kiến nghị khởi tố hoặc cơ quan có thẩm quyền phát hiện. Tuy nhiên cũng có nhiều trường hợp khởi tố hình sự trái pháp luật, hay còn gọi là truy cứu trách nhiệm hình sự người không có tội cũng được coi là một hành vi vi phạm pháp luật nghiêm trọng, gây ra nhiều hệ lụy cho người bị oan và xâm phạm hoạt động tư pháp.
Mục Lục [Ẩn]
Bạn có thể hiểu rằng, khởi tố vụ án hình sự là giai đoạn đầu tiên của hoạt động tố tụng hình sự như phần trên mình đã trình bày. Trong đó, các cơ quan có thẩm quyền tiến hành hoạt động tố tụng tiến hành điều tra, xác minh xem có hay không có dấu hiệu tội phạm hay không? Sau đó ban hành quyết định khởi tố vụ án hình sự nếu thấy có dấu hiệu của tội phạm và tiến hành điều xác minh hành vi phạm tội. Bởi vậy, Khởi tố vụ án hình sự mới là bước đầu trong quá trình tố tụng hình sự.
Ngược lại, khi không thấy có dấu hiệu của tội phạm thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ không tiến hành khởi tố vụ án hình sự.
Theo Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 được sửa đổi, bổ sung năm 2025 quy định về quy trình thực hiện khởi tố vụ án hình sự sẽ được thực hiện như sau:
Căn cứ Điều 143 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 được sửa đổi, bổ sung năm 2025 quy định:
Chỉ được khởi tố vụ án khi đã xác định có dấu hiệu tội phạm. Việc xác định dấu hiệu tội phạm dựa trên những căn cứ:
- Tố giác của cá nhân;
- Tin báo của cơ quan, tổ chức, cá nhân;
- Tin báo trên phương tiện thông tin đại chúng;
- Kiến nghị khởi tố của cơ quan nhà nước;
- Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng trực tiếp phát hiện dấu hiệu tội phạm;
- Người phạm tội tự thú.
Do đó, bạn đọc có thể hiểu Cơ quan có thẩm quyền chỉ được khởi tố vụ án hình sự khi đã thấy rõ được dấu hiệu tội phạm và chỉ có thể dựa trên các căn cứ được quy định nêu trên. Trong đó, tại Điều 144 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 được sửa đổi, bổ sung năm 2025 quy định:
- Tố giác về tội phạm là việc cá nhân phát hiện và tố cáo hành vi có dấu hiệu tội phạm với cơ quan có thẩm quyền.
- Tin báo về tội phạm là thông tin về vụ việc có dấu hiệu tội phạm do cơ quan, tổ chức, cá nhân thông báo với cơ quan có thẩm quyền hoặc thông tin về tội phạm trên phương tiện thông tin đại chúng.
- Kiến nghị khởi tố là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiến nghị bằng văn bản và gửi kèm theo chứng cứ, tài liệu liên quan cho Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát có thẩm quyền xem xét, xử lý vụ việc có dấu hiệu tội phạm.
Mọi tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố phải được tiếp nhận đầy đủ và giải quyết kịp thời. Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tiếp nhận không được từ chối tiếp nhận.
Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án là những cơ quan có trách nhiệm tiếp nhận mọi tin tức về tội phạm xảy ra trên địa bản của mình. Kể cả trong trường hợp không thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan mình thì vẫn phải tiếp nhận rồi chuyển tới cơ quan có thẩm quyền chứ không được từ chối.
Sau khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận tin báo, tố giác, kiến nghị khởi tố tại Bước 01 thì sẽ tiến hành xác mình xem có hay không có dấu hiệu tội phạm. Thẩm quyền giải quyết như sau:
- Cơ quan điều tra giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố theo thẩm quyền điều tra của mình;
- Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm theo thẩm quyền điều tra của mình;
- Viện kiểm sát giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố trong trường hợp phát hiện Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra có vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong hoạt động kiểm tra, xác minh tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố hoặc có dấu hiệu bỏ lọt tội phạm mà Viện kiểm sát đã yêu cầu bằng văn bản nhưng không được khắc phục
Thời hạn giải quyết được quy định tại Điều 147 Bộ luật Tố tụng Hình sự và Điều 11 Thông tư liên tịch số 01/2017/TTLT-BCA-BQP-BTC-BNN&PTNT-VKSNDTC:
- Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải kiểm tra, xác minh
- Trường hợp vụ việc bị tố giác, tin báo về tội phạm hoặc kiến nghị khởi tố có nhiều tình tiết phức tạp hoặc phải kiểm tra, xác minh tại nhiều địa điểm thì thời hạn giải quyết tố giác, tin báo, kiến nghị khởi tố có thể kéo dài nhưng không quá 02 tháng.
- Trường hợp chưa thể kết thúc việc kiểm tra, xác minh trong thời hạn quy định tại khoản này thì Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện trưởng Viện kiểm sát có thẩm quyền có thể gia hạn một lần nhưng không quá 02 tháng.
- Chậm nhất là 05 ngày trước khi hết thời hạn kiểm tra, xác minh quy định tại khoản này, Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải có văn bản đề nghị Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền gia hạn thời hạn kiểm tra, xác minh.
Tại Bước 02 thì sau khi đã tiến hành kiểm tra, xác minh nguồn tin về tội phạm và xác minh có dấu hiệu tội phạm. thì cơ quan có thẩm quyền khởi tố ban hành quyết định khởi tố vụ án hình sự.
Trong quyết định khởi tố phải ghi rõ các căn cứ pháp lý để quyết định khởi tố vụ án, viện dẫn các văn bản, tài liệu cho căn cứ này và ghi rõ tội danh, điều khoản bộ luật hình sự được áp dụng làm cơ sở cho các hoạt động tố tụng tiếp theo.
Trường hợp có một trong các căn cứ quy định tại Điều 157 của Bộ luật Tố tụng hình sự thì người có quyền khởi tố vụ án ra quyết định không khởi tố vụ án hình sự. Nếu đã khởi tố thì phải ra quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố vụ án hình sự và thông báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân đã tố giác, báo tin về tội phạm, kiến nghị khởi tố biết rõ lý do.
Khởi tố hình sự trái pháp luật, hay còn gọi là truy cứu trách nhiệm hình sự người không có tội cũng được coi là một hành vi vi phạm pháp luật nghiêm trọng, gây ra nhiều hệ lụy cho người bị oan và xâm phạm hoạt động tư pháp.Khởi tố hình sự trái pháp luật sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật, tùy vào tính chất và mức độ vi phạm mà có thể bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự. Người có thẩm quyền ban hành quyết định khởi tố vụ án trái pháp luật cũng sẽ bị xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật, cụ thể:
1. Trách nhiệm hình sự
Tội truy cứu trách nhiệm hình sự người không có tội: Cán bộ công an, kiểm sát viên hoặc thẩm phán có thẩm quyền mà biết rõ người đó không có tội nhưng vẫn khởi tố, truy tố, xét xử họ sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Khung hình phạt: Tùy thuộc vào mức độ gây thiệt hại và hậu quả mà tội danh này có thể bị phạt tù từ 6 tháng đến 15 năm (Điều 368 Bộ luật Hình sự 2015).
Tội ra quyết định trái pháp luật: Người có chức vụ, quyền hạn trong hoạt động tư pháp ra các quyết định trái pháp luật, trong đó có quyết định khởi tố, gây hậu quả nghiêm trọng sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự (Điều 371 Bộ luật Hình sự 2015).
Khung hình phạt: Mức phạt tù có thể lên đến 10 năm.
2. Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước: Nhà nước có trách nhiệm bồi thường thiệt hại và phục hồi danh dự cho người bị khởi tố, bắt, tạm giữ, tạm giam, truy tố, xét xử oan, trái pháp luật.
Thiệt hại vật chất: Bao gồm các tổn thất về tài chính như thu nhập bị mất, chi phí cứu chữa bệnh tật do oan sai gây ra, chi phí tìm kiếm, và chi phí mai táng (nếu có).
Thiệt hại tinh thần: Tổn thất về danh dự, uy tín, nhân phẩm và những tổn thương tâm lý khác cũng sẽ được bồi thường theo quy định của pháp luật.
3. Trách nhiệm kỷ luật: Cán bộ, chiến sĩ công an và các cá nhân khác trong các cơ quan tiến hành tố tụng nếu vi phạm sẽ phải chịu các hình thức kỷ luật nội bộ. Việc xử lý kỷ luật nhằm đảm bảo kỷ cương, kỷ luật trong lực lượng và xây dựng đội ngũ cán bộ trong sạch, vững mạnh.
4. Phục hồi danh dự: Khi có quyết định xác định bị khởi tố oan, người bị oan sẽ được các cơ quan chức năng phục hồi danh dự công khai. Thông tin này có thể được công bố trên phương tiện thông tin đại chúng để khôi phục lại uy tín và danh dự cho người bị hại.
5. Cơ chế xử lý oan sai:
Người bị khởi tố oan có thể khiếu nại, tố cáo hành vi vi phạm đến các cơ quan có thẩm quyền cấp trên của cơ quan đã ra quyết định khởi tố. Tùy theo giai đoạn xảy ra oan sai (điều tra, truy tố, xét xử), trách nhiệm sẽ thuộc về cơ quan tiến hành tố tụng tương ứng (Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án).
Nếu bạn có bất cứ thắc mắc nào hoặc muốn được Luật sư tư vấn pháp lý xin vui lòng liên hệ thông tin phía dưới để được hỗ trợ tốt nhất.
Luật sư Trịnh Văn Dũng
Hotline 24/7: 0969.566.766
Zalo: 0338.919.686
Địa chỉ 1: Biệt thự SH191, Khu đô thị Nam An Khánh, xã An Khánh, thành phố Hà Nội.