logo logo logo

Điều kiện kháng nghị bản án hình sự sơ thẩm?

Tham vấn bởi Luật sư Trịnh Văn Dũng; Chuyên viên pháp lý Lê Nhật Hoàn

Kháng nghị bản án hình sự là hành vi tố tụng của người có thẩm quyền thực hiện việc phản đối toàn bộ hoặc một phần nội dung bản án, quyết định của Tòa án với mục đích đảm bảo việc xét xử được chính xác, khách quan và đồng thời sửa chữa những sai sót, chưa phù hợp quy định pháp luật trong bản án, quyết định của Tòa án. Xin gửi tới quý bạn đọc quy định mới nhất về Kháng nghị bản án hình sự là gì; ai có quyền kháng nghị bản án hình sự; thời hạn kháng nghị bản án hình sự; Hậu quảp pháp lý khi bản án hình sự bị kháng nghị; Hồ sơ kháng nghị bản án hình sự sơ thẩm gồm những gì;

 

Mục Lục [Ẩn]Điều kiện kháng nghị bản án hình sự sơ thẩm?

Kháng nghị là gì?

Kháng nghị là Hành vi tố tụng của người có thẩm quyền thể hiện việc không đồng ý một phần hoặc toàn bộ bản án, quyết định của Tòa án. Việc kháng nghị nhằm đảm bảo cho việc vụ án được xét xử chính xác, kháng quan, đúng người, đúng tội tránh đi những sai sót trong bản án, quyết định của Tòa án.

Kháng nghị được đưa ra đối với những bản án, quyết định của Tòa án chưa có hiệu lực pháp luật hoặc đã có hiệu lực pháp luật nhưng phát hiện có sai sót, vi phạm pháp luật hoặc tình tiết mới có thể làm thay đổi cơ bản nội dung của bản án, quyết định của Tòa án mà Tòa án không biết khi ra bản án, quyết định.

Trong Tố tụng Hình sự thì Kháng nghị được chia làm 03 trường hợp chính:

Kháng nghị theo thủ tục Phúc thẩm;

Kháng nghị theo thủ tục Giám đốc thẩm;

Kháng nghị theo thủ tục Tái thẩm.

Ai có quyền kháng nghị bản án hình sự sơ thẩm?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 336 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, quy định về kháng nghị của Viện kiểm sát như sau:

“1. Viện kiểm sát cùng cấp, Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp có quyền kháng nghị bản án hoặc quyết định sơ thẩm.”

Như vậy, Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát nhân dân cấp trên trực tiếp là cơ quan có thẩm quyền kháng nghị bản án, quyết định của Tòa án nhân dân cấp sơ thẩm.

Tóm lại:

Quyền kháng nghị Viện kiểm sát cùng cấp: Có quyền kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm đối với bản án sơ thẩm của Tòa án cùng cấp.

Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp: Có quyền kháng nghị bản án sơ thẩm của Tòa án cấp dưới trực tiếp để xét xử phúc thẩm.

Thời hạn kháng nghị: Thời hạn kháng nghị phúc thẩm bản án hình sự sơ thẩm của VKS được quy định tại Điều 337 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015:

Viện kiểm sát cùng cấp: Có quyền kháng nghị trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.

Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp: Có quyền kháng nghị trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày tuyên án.

Như vậy, bạn đọc có thể hiểu kháng cáo quá hạn là khi hết thời hạn kháng cáo theo quy định pháp luật mà các chủ thể mới thực hiện quyền kháng cáo của mình. Việc thực hiện quyền kháng cáo chậm trễ này có nhiều lý do khác nhau, tuy nhiên phải cần đáp ứng quy định pháp luật thì mới có thể được Tòa án chấp nhận việc kháng cáo quá hạn này.

Thời hạn kháng nghị bản án hình sự?

Theo Điều 337 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, quy định về thời hạn kháng nghị như sau:

“Điều 337. Thời hạn kháng nghị

1. Thời hạn kháng nghị của Viện kiểm sát cùng cấp đối với bản án của Tòa án cấp sơ thẩm là 15 ngày, của Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp là 30 ngày kể từ ngày Tòa án tuyên án.

2. Thời hạn kháng nghị của Viện kiểm sát cùng cấp đối với quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm là 07 ngày, của Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp là 15 ngày kể từ ngày Tòa án ra quyết định.”

Như vậy, thời hạn kháng nghị đối với bản án, quyết định của Tòa án nhân dân cấp sơ thẩm là có sự khác nhau giữa Viện kiểm sát cùng cấp và Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp.

Hậu quả của Kháng nghị bản án hình sự?

Căn cứ theo Điều 339 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, quy định về hậu quả của việc kháng cáo, kháng nghị cụ thể như sau:

“Điều 339. Hậu quả của việc kháng cáo, kháng nghị

Những phần của bản án, quyết định của Tòa án bị kháng cáo, kháng nghị thì chưa được đưa ra thi hành, trừ trường hợp quy định tại Điều 363 của Bộ luật này. Khi có kháng cáo, kháng nghị đối với toàn bộ bản án, quyết định thì toàn bộ bản án, quyết định chưa được đưa ra thi hành, trừ trường hợp quy định tại Điều 363 của Bộ luật này.

Tòa án cấp sơ thẩm phải gửi hồ sơ vụ án, kháng cáo, kháng nghị và chứng cứ, tài liệu, đồ vật kèm theo (nếu có) cho Tòa áp cấp phúc thẩm trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.”

Theo đó, hậu quả của việc kháng nghị là những phần bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm sẽ chưa được đưa ra thi hành, trừ trường hợp thuộc những bản án, quyết định được thi hành ngay tại Điều 363 Bộ luật Tố tụng Hình sự. Khi có kháng nghị đối với toàn bộ bản án, quyết định thì toàn bộ bản án, quyết định đó chưa được đưa thi hành.

Hồ sơ kháng nghị bản án hình sự sơ thẩm gồm những gì?

Hồ sơ kháng nghị bản án hình sự sơ thẩm bao gồm quyết định kháng nghị của Viện kiểm sát, chứng cứ, tài liệu, đồ vật bổ sung (nếu có), và các văn bản liên quan khác được gửi tới Tòa án cấp phúc thẩm. Viện kiểm sát phải gửi quyết định kháng nghị cho Tòa án đã xét xử sơ thẩm trong vòng 2 ngày, kèm theo các tài liệu chứng cứ bổ sung (nếu có), và đồng thời gửi cho các bị cáo và những người có liên quan đến kháng nghị.

Hồ sơ kháng nghị của Viện kiểm sát Thông thường sẽ bao gồm các tài liệu sau:

  • Quyết định kháng nghị phúc thẩm: Đây là văn bản chính thức của VKS, nêu rõ lý do kháng nghị (có thể là kháng nghị toàn bộ hoặc một phần bản án) và đề nghị Tòa án cấp phúc thẩm xét xử lại vụ án.
  • Thông báo kháng nghị: Văn bản thông báo về việc VKS đã kháng nghị bản án.
  • Bản án sơ thẩm: Bản sao bản án sơ thẩm của Tòa án cấp dưới.
  • Tài liệu, chứng cứ kèm theo: Nếu có các tài liệu, chứng cứ mới hoặc cần bổ sung để chứng minh cho nội dung kháng nghị.
  • Hồ sơ kiểm sát hình sự: Tập hợp các tài liệu của VKS trong quá trình thực hành quyền công tố và kiểm sát việc xét xử sơ thẩm.
  • Lưu ý: Việc kháng nghị là khác với kháng cáo, vốn là quyền của bị cáo, người bị hại, hoặc người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan để đề nghị Tòa án cấp trên xét xử lại.

Nếu bạn có bất cứ thắc mắc nào hoặc muốn được Luật sư tư vấn pháp lý xin vui lòng liên hệ thông tin phía dưới để được hỗ trợ tốt nhất.

Mọi thông tin cần tư vấn, Quý khách vui lòng liên hệ

  • Luật sư Trịnh Văn Dũng
  • Hotline: 0969.566.766
  • Zalo: 0338.919.686
  • Địa chỉ: Biệt thự SH191, Khu đô thị Nam An Khánh, xã An Khánh, thành phố Hà Nội
  • Tags
  • 0/5 - (0 Đánh giá)
Chia sẻ nội dung đánh giá của bạn về
Email, Điện thoại của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *
Đánh giá của bạn
Tên *
Email
Số điện thoại *

Tin liên quan

Thời hạn giải quyết đơn tố giác tội phạm?
Trình tự thủ tục giải quyết tin báo tố giác về tội phạm; Thời hạn giải quyết đơn tố giác tội phạm là bao lâu; Khi nào phải thông báo kết quả giải quyết tố giác tin báo về tội phạm; Khi nào phải thông báo kết quả giải quyết tố giác tin báo về tội phạm; Thời hạn giải quyết tin báo tội phạm có lâu không; Cơ quan điều tra giải quyết tin báo tội phạm không đúng thì xử lý thế nào; cơ quan nào có thẩm quyền điều tra xác minh tin báo tội phạm; Thời hạn giải quyết đơn tố giác tội phạm là không quá 20 ngày kể từ ngày cơ quan điều tra nhận được đơn. Tuy nhiên, trong trường hợp vụ việc phức tạp, thời hạn này có thể kéo dài nhưng không quá 02 tháng. Khi nhận được đơn tố giác, tin báo về tội phạm thì Cơ quan điều tra phải tiến hành hoạt động điều tra, xác minh xem có dấu hiệu phạm tội hay không có dấu hiệu phạm tội. Khi đã có kết quả xác minh hoặc hết thời hạn mà không xác minh được thì Cơ quan điều tra phải ban hành Quyết định: khởi tố vụ án hình sự, không khởi tố vụ án hình sự, tạm đình chỉ việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm.
Công an cấp xã có thẩm quyền điều tra tội phạm không?
Công an cấp xã không có thẩm quyền trực tiếp điều tra vụ án, nhưng theo quy định mới, họ được giao thẩm quyền tiếp nhận, xử lý ban đầu tố giác, tin báo về tội phạm. Từ ngày 01/07/2025, Trưởng công an cấp xã có thể được ủy quyền điều tra các vụ án ít nghiêm trọng, nghiêm trọng có mức hình phạt đến 7 năm tù. Công an cấp xã không ra các quyết định tố tụng như khởi tố vụ án, khởi tố bị can mà chỉ thực hiện các hoạt động ban đầu và chuyển hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền trong thời hạn quy định.
Tội thu thập, tàng trữ, trao đổi, mua bán, công khai hóa trái phép thông tin về tài khoản ngân hàng (Điều 291 BLHS)
Tội phạm là hành vi thu thập, tàng trữ, trao đổi, mua bán công khai hóa trái phép thông tin về tài khoản ngân hàng của người khác nhằm mục đích thu lợi bất chính.
Khi nào vụ án hình sự được gia hạn điều tra?
Gia hạn thời gian điều tra vụ án hình sự là việc cơ quan có thẩm quyền trong một số trường hợp vì vụ án có nhiều yếu tố còn chưa rõ ràng, chưa rõ hành vi phạm tội như người phạm tội mà cần gia hạn điều tra vụ án hình sự. Số lần gia hạn thời gian điều tra vụ án hình sự ​​​​​​​phụ thuộc vào mức độ nghiêm trọng của tội phạm, và phải có văn bản đề nghị từ cơ quan điều tra gửi Viện kiểm sát. Vậy câu hỏi đặt ra Khi nào vụ án hình sự được gia hạn điều tra? Thời hạn điều tra vụ án hình sự theo quy định là bao lâu? Trường hợp nào được gia hạn thời gian điều tra vụ án hình sự? Thời gian gia hạn điều tra vụ án hình sự là bao lâu? Cơ quan nào có thẩm quyền gia hạn điều tra vụ án hình sự? Vụ án hình sự được gia hạn điều mấy lần
Điều kiện khởi tố vụ án hình sự?
Điều kiện khởi tố vụ án hình sự là khi có "dấu hiệu của tội phạm" được quy định trong Bộ luật Tố tụng hình sự, phát hiện thông qua các nguồn tin như tố giác, tin báo của cá nhân, tổ chức, kiến nghị khởi tố hoặc cơ quan có thẩm quyền phát hiện. Tuy nhiên cũng có nhiều trường hợp khởi tố hình sự trái pháp luật, hay còn gọi là truy cứu trách nhiệm hình sự người không có tội cũng được coi là một hành vi vi phạm pháp luật nghiêm trọng, gây ra nhiều hệ lụy cho người bị oan và xâm phạm hoạt động tư pháp. Khởi tố vụ án hình sự là gì? Các bước khởi tố tố vụ án hình sự? Khởi tố vụ án hình sự trái pháp luật bị xử lý như thế nào? Cơ quan điều tra khởi tố vụ án hình sự trái pháp luật phải làm thế nào?
Các trường hợp tạm đình chỉ giải quyết xác minh tin báo tố giác tội phạm?
Khi nhận được tin báo, tố giác về hành vi phạm tội (tội phạm) khi hết thời hạn giải quyết theo quy định pháp luật thì Cơ quan điều tra phải ban hành một trong các quyết định: Khởi tố vụ án hình sự? Không khởi tố vụ án hình sự?Tạm đình chỉ giải việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm?.Ngoài ra bài viết cũng sẽ làm rõ các vấn đề như thời hạn giải quyết xác minh tin báo về tội phạm? Cơ quan nào có thẩm quyền gia hạn thời gian điều tra xác minh tin báo về tội phạm.
Tội vi phạm quy định về an toàn lao động, vệ sinh lao động, về an toàn ở nơi đông người?
Là hành vi vi phạm quy định về an toàn lao động, vệ sinh lao động và an toàn ở nơi đông người. Cụ thể là hành vi không chấp hành các quy định của nhà nước trong việc đảm bảo an toàn lao động, vệ sinh lao động và an toàn ở nơi đông người dẫn đến gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khoė, tài sản của người khác.
Trường hợp nào phải trả hồ sơ vụ án hình sự để điều tra bổ sung?
Điều kiện trả hồ sơ vụ án hình sự để điều tra bổ sung là khi thiếu chứng cứ để chứng minh các vấn đề như hành vi phạm tội, người thực hiện hành vi, hoặc có căn cứ cho rằng có đồng phạm hoặc hành vi phạm tội khác chưa được điều tra. Ngoài ra, việc trả hồ sơ còn có thể xảy ra nếu việc khởi tố, điều tra, truy tố có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng. Việc trả hồ sơ vụ án hình sự để điều tra bổ sung được quy định cụ thể tại Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 và  được  làm  rõ  qua những  quy  định  về Thời hạn điều tra bổ sung vụ án hình sự? Trường hợp nào phải trả hồ sơ vụ án hình sự để điều tra bổ sung? Được trả hồ sơ vụ án hình sự để điều tra bổ sung mấy lần?
Điều kiện hưởng án treo mới nhất?
Án treo là biện pháp miễn chấp hành hình phạt tù có điều kiện, được Tòa án áp dụng đối với người phạm tội bị phạt tù không quá 03 năm, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, xét thấy không cần bắt họ phải chấp hành hình phạt tù. (Theo Điều 1 Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP).Trong quy định của pháp luật hình sự cũng như thực tiễn xét xử tại nước ta, không phải mọi trường hợp người phạm tội bị kết án tù đều phải chấp hành hình phạt trong trại giam. Một số trường hợp người phạm tội đáp ứng một số điều kiện nhất định, có thể là nhân thân, có thể là tình tiết giảm nhẹ mà sẽ được hưởng án treo theo quy định pháp luật. Vậy án treo là gì, điều kiện được hưởng án treo gồm những gì?
tvpl
Thông tin luật sư
Đoàn luật sư
Thành phố Hà Nội

Luật sư: TRỊNH VĂN DŨNG

Điện thoại: 0969566766

Zalo: 0338919686

Liên hệ Luật sư qua: youtube
Liên hệ Luật sư qua: tiktok
Liên hệ Luật sư qua: email
Khách hàng đặt câu hỏi tư vấn
0969566766
chat-facebook Nhắn tin facebook chat-zalo Nhắn tin Zalo