Cơ quan có thẩm quyền hoãn chấp hành hình phạt tù; Hồ sơ đề nghị hoãn chấp hành hình phạt tù; Các trường hợp không được hoãn hình phạt tù; Hoãn chấp hành hình phạt tù là gì; Xác định thời hạn hoãn chấp hành hình phạt tù;
Theo quy định của pháp luật Việt Nam, người bị kết án phạt tù có thể được hoãn chấp hành hình phạt trong một số trường hợp cụ thể. Việc hoãn chấp hành hình phạt tù được quy định tại Điều 67 của Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017). Các trường hợp được hoãn chấp hành hình phạt tù gồm Người bị bệnh nặng không thể chấp hành hình phạt tù. Phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi được hoãn cho đến khi con đủ 36 tháng tuổi. Người là lao động duy nhất trong gia đình, nếu phải đi tù sẽ gây khó khăn đặc biệt cho gia đình. Người bị kết án được trưng dụng để thực hiện nhiệm vụ, công vụ
Pháp luật hình sự hiện hành đã quy định gần như đầy đủ về điều kiện, thủ tục hoãn chấp hành hình phạt tù. Đây là căn cứ pháp lý để cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định cho hoãn chấp hành hình phạt tù đối với từng trường hợp cụ thể. Bài viết này Luật sư sẽ phân tích các tường hợp được hoãn chấp hành hình phạt tù tại Việt Nam. Mời quý bạn đọc theo dõi bài viết dưới đây.
Mục Lục [Ẩn]
Cụ thể người bị tòa án tuyên án xử phạt tù có thể được hoãn chấp hành hình phạt khi có đủ các điều kiện sau đây:
(1) Thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 67 Bộ luật Hình sự 2015, cụ thể:
+ Bị bệnh nặng thì được hoãn cho đến khi sức khỏe được hồi phục;
+ Phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, thì được hoãn cho đến khi con đủ 36 tháng tuổi;
+ Là người lao động duy nhất trong gia đình, nếu phải chấp hành hình phạt tù thì gia đình sẽ gặp khó khăn đặc biệt, được hoãn đến 01 năm, trừ trường hợp người đó bị kết án về các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc các tội khác là tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;
+ Bị kết án về tội phạm ít nghiêm trọng, do nhu cầu công vụ, thì được hoãn đến 01 năm.
Trường hợp người bị xử phạt tù là phụ nữ có thai không phân biệt họ cố tình có thai và sinh con liên tục để trốn tránh nghĩa vụ thi hành án phạt tù hay không hoặc phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi không phân biệt là con đẻ hay con nuôi thì có thể được hoãn chấp hành hình phạt tù cho đến khi con đủ 36 tháng tuổi.
(2) Có nơi cư trú rõ ràng.
Nơi cư trú rõ ràng là nơi tạm trú hoặc thường trú có địa chỉ được xác định cụ thể theo quy định của Luật Cư trú 2020 mà người bị xử phạt tù về cư trú, sinh sống thường xuyên;
(3) Sau khi bị xử phạt tù không có hành vi vi phạm pháp luật nghiêm trọng, không có căn cứ cho rằng họ bỏ trốn.
Lưu ý: Tòa án cũng có thể cho người bị xử phạt tù thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 67 Bộ luật Hình sự 2015 nhưng không đáp ứng một trong các điều kiện hướng dẫn tại (2) và (3) được hoãn chấp hành hình phạt tù nhưng phải gắn với hoàn cảnh đặc biệt và phải xem xét thận trọng, chặt chẽ.
Tuy nhiên, trong trường hợp tại thời gian được hoãn chấp hành hình phạt tù nếu người được hoãn chấp hành hình phạt lại thực hiện hành vi tội phạm mới thì Tòa án buộc người đó phải chấp hành án phạt tù và tổng hợp với hình phạt của bản án mới theo quy định Điều 56 Bộ luật Hình sự.
Như đã phân tích các trường hợp được hoãn chấp hành hình phạt tù tại mục trên thì bạn có thể hiểu rằng, theo quy định pháp luật việc hoãn chấp hành hình phạt tù có thể hiểu là việc người bị kết án phạt tù được tại ngoại do được Tòa án có thẩm quyền cho phép tạm dừng việc chấp hành hình phạt một khoản thời gian nhất định do đáp ứng những điều kiện nhất định. Việc người phạm tội được hoãn chấp hành hình phạt tù thể hiện tính chất nhân đạo cũng như sự khoan hồng của pháp luật.
Thủ tục đề nghị hoãn chấp hành hình phạt tù, quy định về hồ sơ cũng như thủ tục xem xét hoãn chấp hành hình phạt tù được quy định tại Điều 24 Luật Thi hành án hình sự và tại cả các Điều 5, 6, 7 Thông tư liên tịch số 01/2021/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BQP ngày 12/8/2021 quy định quan hệ phối hợp trong việc thực hiện trình tự, thủ tục hoãn, miễn chấp hành hình phạt tù.
Thời hạn hoãn chấp hành hình phạt tù được xác định theo khoản 3 Nghị quyết 03/2024/NQ-HĐTP, cụ thể như sau:
Cơ quan có thẩm quyền ra quyết định hoãn chấp hành án phạt tù là Chánh án Tòa án đã ra quyết định thi hành án. Ngoài ra, các cơ quan như Viện kiểm sát cùng cấp, Cơ quan thi hành án hình sự cấp huyện (hoặc quân khu) có quyền đề nghị hoãn.
1. Giấy tờ chung
2. Giấy tờ bổ sung theo từng trường hợp
Các trường hợp không được hoãn hình phạt tù bao gồm: người bị kết án về các tội xâm phạm an ninh quốc gia, tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng, hoặc khi có dấu hiệu lợi dụng việc nuôi con nuôi để trốn tránh nghĩa vụ. Dưới đây là chi tiết các trường hợp không được hoãn chấp hành hình phạt tù:
Nếu bạn có bất cứ thắc mắc nào hoặc muốn được Luật sư tư vấn pháp lý xin vui lòng liên hệ thông tin phía dưới để được hỗ trợ tốt nhất.
|
Mọi thông tin cần tư vấn, Quý khách vui lòng liên hệ
|