logo logo logo

Điều kiện giám đốc thẩm tái thẩm bán án dân sự?

Bản án dân sự phúc thẩm đã có hiệu lực pháp luật có thể bị sửa đổi hoặc hủy bỏ thông qua hai thủ tục đặc biệt giám đốc thẩm và tái thẩm. Đây là các thủ tục xem xét lại bản án đã có hiệu lực pháp luật khi phát hiện có vi phạm pháp luật nghiêm trọng hoặc có tình tiết mới làm thay đổi cơ bản nội dung của bản án. 

Mục Lục [Ẩn]Điều kiện giám đốc thẩm tái thẩm bán án dân sự?

  1. Giám đốc thẩm

Bản án phúc thẩm bị sửa đổi hoặc hủy bỏ theo thủ tục giám đốc thẩm khi có kháng nghị vì phát hiện vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong việc giải quyết vụ án. Các vi phạm này bao gồm: 

  • Kết luận trong bản án không phù hợp với những tình tiết khách quan của vụ án: Gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự.
  • Có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng: Làm cho đương sự không thực hiện được quyền và nghĩa vụ tố tụng của mình, dẫn đến quyền và lợi ích hợp pháp của họ không được bảo vệ đúng pháp luật. 

Kết quả sau khi giám đốc thẩm:

  • Sửa bản án: Nếu có căn cứ để sửa mà không ảnh hưởng đến quyền lợi của các đương sự khác, Hội đồng giám đốc thẩm có thể sửa một phần hoặc toàn bộ bản án phúc thẩm.
  • Hủy bản án: Nếu vi phạm quá nghiêm trọng hoặc cần phải xét xử lại, Hội đồng giám đốc thẩm sẽ hủy bản án phúc thẩm và có thể hủy cả bản án sơ thẩm để chuyển hồ sơ vụ án về cấp sơ thẩm hoặc phúc thẩm xét xử lại. 
  1. Tái thẩm

Thủ tục tái thẩm được áp dụng để xem xét lại bản án phúc thẩm đã có hiệu lực pháp luật khi xuất hiện những tình tiết mới mà Tòa án và các đương sự không thể biết được trong quá trình giải quyết vụ án, và những tình tiết này có thể làm thay đổi cơ bản nội dung của bản án. 

Các căn cứ để tái thẩm bao gồm:

  • Phát hiện tình tiết quan trọng mới của vụ án: Mà đương sự không thể biết được trong quá trình giải quyết vụ án.
  • Có căn cứ chứng minh lời khai của người làm chứng, kết luận giám định, bản dịch của người phiên dịch không đúng sự thật hoặc chứng cứ bị làm giả.
  • Bản án, quyết định hình sự, hành chính, dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động của Tòa án hoặc quyết định của cơ quan nhà nước khác mà Tòa án đã căn cứ vào đó để giải quyết vụ án đã bị hủy bỏ. 

Tóm lại: Bản án dân sự phúc thẩm có hiệu lực pháp luật ngay lập tức sau khi tuyên án. Để bị sửa đổi hoặc hủy bỏ, bản án này phải trải qua các thủ tục tố tụng đặc biệt là giám đốc thẩm hoặc tái thẩm, với các điều kiện nghiêm ngặt theo quy định của pháp luật. 

Khi nào bản án dân sự phúc thẩm bị sửa đổi hủy bỏ?

Bản án dân sự phúc thẩm có hiệu lực pháp luật ngay từ khi tuyên án, nên không thể bị kháng cáo, kháng nghị thông thường để sửa đổi, hủy bỏ. Tuy nhiên, bản án này vẫn có thể bị sửa đổi hoặc hủy bỏ thông qua hai thủ tục đặc biệt: giám đốc thẩm và tái thẩm, khi phát hiện có vi phạm pháp luật nghiêm trọng hoặc có tình tiết mới. 

1. Thủ tục giám đốc thẩm: 

Bản án phúc thẩm sẽ bị sửa đổi hoặc hủy bỏ theo thủ tục giám đốc thẩm khi có kháng nghị giám đốc thẩm, dựa trên các căn cứ sau: 

  • Kết luận trong bản án không phù hợp với những tình tiết khách quan của vụ án: Điều này gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự.
  • Có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng: Vi phạm này khiến đương sự không thực hiện được đầy đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng của mình, dẫn đến quyền và lợi ích hợp pháp của họ không được bảo vệ đúng pháp luật. 
  • Ví dụ: Tòa án cấp trên có thể hủy bản án phúc thẩm nếu nhận thấy Tòa án phúc thẩm đã viện dẫn các căn cứ để hủy án sơ thẩm là không hợp lý và không đúng pháp luật. 

2. Thủ tục tái thẩm

  • Bản án phúc thẩm sẽ bị xem xét lại theo thủ tục tái thẩm khi xuất hiện những tình tiết mới mà Tòa án và các đương sự không thể biết được trong quá trình giải quyết vụ án. Những tình tiết này có thể làm thay đổi cơ bản nội dung của bản án. Các căn cứ để kháng nghị tái thẩm bao gồm: 
  • Phát hiện tình tiết quan trọng mới của vụ án: Ví dụ, một tài liệu, chứng cứ mới xuất hiện có thể làm thay đổi kết quả giải quyết vụ án.
  • Có căn cứ chứng minh lời khai của người làm chứng, kết luận giám định, bản dịch của người phiên dịch không đúng sự thật hoặc chứng cứ bị làm giả.
  • Một bản án, quyết định khác đã bị hủy bỏ, nhưng trước đó đã được Tòa án cấp phúc thẩm căn cứ vào đó để ra phán quyết. 

Lưu ý: Chỉ một số cá nhân có thẩm quyền như Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao mới có quyền kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm. Kết quả của thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm có thể là sửa một phần bản án, hủy toàn bộ bản án phúc thẩm hoặc hủy cả bản án sơ thẩm và phúc thẩm để xét xử lại. 

Thời hạn xét xử vụ án dân sự phúc thẩm là bao lâu?

Thời hạn xét xử phúc thẩm vụ án dân sự được quy định tại Điều 286 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015. Cụ thể, thời gian này bao gồm hai giai đoạn: thời hạn chuẩn bị xét xử và thời hạn mở phiên tòa. 

Thời hạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm theo Điều 286 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015: Đây là thời gian kể từ ngày Tòa án thụ lý vụ án cho đến khi ra quyết định đưa vụ án ra xét xử hoặc tạm đình chỉ, đình chỉ xét xử phúc thẩm. Thời hạn này là: 

  • 02 tháng: Kể từ ngày thụ lý vụ án.
  • Có thể gia hạn thêm 01 tháng: Đối với vụ việc có tính chất phức tạp hoặc do sự kiện bất khả kháng. 

Thời hạn mở phiên tòa phúc thẩm: Trong thời hạn chuẩn bị xét xử, Tòa án sẽ ra quyết định đưa vụ án ra xét xử. Kể từ ngày có quyết định này, Tòa án phải mở phiên tòa phúc thẩm trong thời hạn: 

  • 01 tháng: Kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử.
  • Có thể kéo dài thêm 01 tháng: Nếu có lý do chính đáng. 

Tổng hợp thời hạn:Do đó, tổng thời gian xét xử phúc thẩm vụ án dân sự (tính từ ngày Tòa án thụ lý) có thể kéo dài lên đến:

  • Từ 02 tháng (tối thiểu) đến 03 tháng (tối đa): Trong giai đoạn chuẩn bị xét xử.
  • Cộng thêm 01 tháng (tối thiểu) đến 02 tháng (tối đa): Để mở phiên tòa.

Như vậy, tổng thời gian xét xử phúc thẩm có thể lên tới 5 tháng nếu có gia hạn. 

Các lưu ý khác

  • Hoãn phiên tòa: Nếu phiên tòa phúc thẩm bị hoãn vì những lý do chính đáng, thời gian hoãn không quá 30 ngày.
  • Những người tham gia tố tụng: Các đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ có quyền yêu cầu hoãn phiên tòa khi có lý do bất khả kháng.
  • Xử vắng mặt: Tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể, Tòa án có thể xét xử vắng mặt một số đương sự nếu có căn cứ hợp pháp. 

Cơ quan nào có thẩm quyền xét xử phúc thẩm?

Theo quy định của Điều 344 BLTTHS năm 2015, thẩm quyền xét xử phúc thẩm các vụ án dân sự thuộc về Tòa án cấp trên trực tiếp của Tòa án đã xét xử sơ thẩm. Cụ thể: 

  • Tòa án nhân dân cấp tỉnh: Có thẩm quyền xét xử phúc thẩm đối với bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án nhân dân cấp huyện thuộc phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ.
  • Tòa án nhân dân tối cao: Có thẩm quyền xét xử phúc thẩm đối với bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án nhân dân cấp tỉnh bị kháng cáo, kháng nghị. Hiện nay, Việt Nam có 3 Tòa án nhân dân tối cao tại Hà Nội, Đà Nẵng và Thành phố Hồ Chí Minh, với thẩm quyền xét xử theo khu vực địa lý. 

Ví dụ:

  • Nếu một vụ án được Tòa án nhân dân khu vực 1 (Hà Nội) xét xử sơ thẩm, thì Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội sẽ có thẩm quyền xét xử phúc thẩm.
  • Nếu một vụ án được Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội xét xử sơ thẩm, thì Tòa án nhân dân tối cao tại Hà Nội sẽ có thẩm quyền xét xử phúc thẩm. 

Giám đốc thẩm bán án dân sự là như thế nào?

Giám đốc thẩm là thủ tục xét lại bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật, nhưng bị kháng nghị vì phát hiện có vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong việc giải quyết vụ án. Đây là một thủ tục đặc biệt, không phải là một cấp xét xử thông thường như sơ thẩm hay phúc thẩm. 

Thủ tục giám đốc thẩm áp dụng cho các bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật để khắc phục sai lầm nghiêm trọng. Căn cứ kháng nghị có thể là kết luận bản án không phù hợp với tình tiết khách quan, vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng, hoặc áp dụng sai pháp luật. 

Các cá nhân có thẩm quyền kháng nghị giám đốc thẩm bao gồm Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, và Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao. Đương sự có thể đề nghị kháng nghị trong thời hạn một năm từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật. 

Hội đồng giám đốc thẩm có quyền không chấp nhận kháng nghị, giữ nguyên bản án hoặc hủy bản án để xét xử lại hoặc đình chỉ giải quyết vụ án, hoặc sửa một phần/toàn bộ bản án. 

Căn cứ kháng nghị bản án theo thủ tục giám đốc thẩm?

1. Trong Tố tụng Dân sự

Theo Điều 326 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm khi có một trong ba căn cứ sau:

  • Kết luận trong bản án, quyết định không phù hợp với những tình tiết khách quan của vụ án. Điều này xảy ra khi Tòa án đánh giá sai, bỏ sót hoặc không xem xét đầy đủ các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án.Hậu quả: Gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự.
  • Có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng: Đây là những vi phạm về quy trình tố tụng (ví dụ: xác định sai tư cách đương sự, vi phạm về thẩm quyền xét xử, không tống đạt hợp lệ giấy tờ tố tụng, xét xử vắng mặt đương sự không đúng quy định...). Hậu quả: Làm cho đương sự không thực hiện được quyền, nghĩa vụ tố tụng của mình, dẫn đến quyền, lợi ích hợp pháp của họ không được bảo vệ theo đúng quy định.
  • Có sai lầm trong việc áp dụng pháp luật: Điều này xảy ra khi Tòa án đã xác định đúng tình tiết khách quan của vụ án nhưng lại áp dụng sai điều luật, áp dụng không đúng văn bản quy phạm pháp luật, hoặc giải thích pháp luật không chính xác.Hậu quả: Dẫn đến việc ra bản án, quyết định không đúng, gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự hoặc xâm phạm lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước.

2. Trong Tố tụng Hình sự

Tương tự, Điều 371 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 cũng quy định 03 căn cứ để kháng nghị giám đốc thẩm bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật:

  • Kết luận trong bản án, quyết định của Tòa án không phù hợp với những tình tiết khách quan của vụ án. Tương tự như căn cứ 1 của Tố tụng Dân sự, liên quan đến việc đánh giá chứng cứ, xác định sự thật vụ án).
  • Có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng trong điều tra, truy tố, xét xử. Tương tự căn cứ 2, nhưng trong bối cảnh tố tụng hình sự, ví dụ: vi phạm về quyền bào chữa của bị can, bị cáo, sai sót trong khám nghiệm hiện trường, thu thập chứng cứ...).Hậu quả: Dẫn đến sai lầm nghiêm trọng trong việc giải quyết vụ án.
  • Có sai lầm nghiêm trọng trong việc áp dụng pháp luật. (Tương tự căn cứ 3, ví dụ: định tội danh sai, áp dụng khung hình phạt không đúng, áp dụng sai quy định về miễn trách nhiệm hình sự...).

Lưu ý quan trọng:

  • Không phải là một cấp xét xử lại: Giám đốc thẩm không phải là cấp phúc thẩm thứ hai để xét xử lại vụ án từ đầu.
  • Chỉ xét lại khi có sai lầm: Thủ tục này chỉ được tiến hành khi phát hiện có sai lầm nghiêm trọng (về nội dung, tố tụng hoặc áp dụng luật) trong bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật.
  • Phải có kháng nghị: Tòa án cấp giám đốc thẩm chỉ xem xét vụ án khi có quyết định kháng nghị của người có thẩm quyền, chứ không tự động xét xử.

Cơ quan nào có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm?

Những người có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bao gồm:

- Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp cao; bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án khác khi xét thấy cần thiết, trừ quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.

- Chánh án Tòa án quân sự trung ương, Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án quân sự cấp quân khu, Tòa án quân sự khu vực.

- Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án nhân dân cấp huyện trong phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ.

(Điều 331 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015)

Mẫu đơn đề nghị xem xét kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm?

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 ……, ngày….. tháng …… năm……

 ­­­­­­ĐƠN ĐỀ NGHỊ

XEM XÉT THEO THỦ TỤC GIÁM ĐỐC THẨM

 Đối với Bản án (Quyết định)..............(1) số... ngày... tháng... năm...
của Tòa án nhân dân......................

 Kính gửi:(2) ..........................................................................

 Họ tên người đề nghị:(3)        

Địa chỉ:(4)        

Là:(5)        

trong vụ án về ......................................................................................

Đề nghị xem xét theo thủ tục giám đốc thẩm đối với Bản án (Quyết định)(6)........... số.... ngày... tháng... năm... của Tòa án nhân dân ......... đã có hiệu lực pháp luật.

Lý do đề nghị:(7)        

Yêu cầu của người đề nghị:(8)        

        Kèm theo đơn đề nghị là các tài liệu, chứng cứ sau đây:(9)

1. Bản sao Bản án (quyết định) số .................. ngày..... tháng..... năm..... của Tòa án nhân dân .....................

.....................................................................................................................

2. .................................................................................................................

               NGƯỜI LÀM ĐƠN(10)

 Hướng dẫn sử dụng mẫu số 82-DS:

(1), (6) Nếu là bản án sơ thẩm thì ghi “sơ thẩm”, nếu là bản án phúc thẩm thì ghi “phúc thẩm”.

(2) Ghi người có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm quy định tại Điều 331 Bộ luật tố tụng dân sự (ví dụ: Kính gửi: Chánh án Tòa án nhân dân tối cao).

(3) Nếu người làm đơn là cá nhân thì ghi họ tên của cá nhân đó; nếu người làm đơn là cơ quan, tổ chức thì ghi tên của cơ quan, tổ chức và ghi họ tên, chức vụ của người đại diện theo pháp luật của cơ quan, tổ chức đó (ví dụ: Công ty X do ông Nguyễn Văn A - Tổng giám đốc làm đại diện).

(4) Nếu người làm đơn là cá nhân thì ghi đầy đủ địa chỉ nơi cư trú; nếu là cơ quan, tổ chức thì ghi địa chỉ trụ sở chính của cơ quan, tổ chức đó.

(5) Ghi tư cách tham gia tố tụng của người làm đơn (ví dụ: là nguyên đơn).

(7) Ghi lý do cụ thể của việc đề nghị xem xét theo thủ tục giám đốc thẩm.

(8) Ghi yêu cầu của người đề nghị (ví dụ: Đề nghị Chánh án Tòa án nhân dân tối cao kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, huỷ Bản án dân sự phúc thẩm số 10/2017/DSPT ngày 10-02-2017 của Tòa án nhân dân tỉnh A để xét xử phúc thẩm lại theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự).

(9) Ghi tên tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn (ví dụ: 1. Bản sao Bản án số...; 2. Bản sao Chứng minh nhân dân....3. Quyết định số.../QĐ-UBND ngày........).

(10) Người đề nghị là cá nhân phải ký tên hoặc điểm chỉ trực tiếp vào đơn; người đề nghị là cơ quan, tổ chức thì người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức đó phải ký tên trực tiếp và đóng dấu trực tiếp vào đơn.

 Quy trình kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm?

Quy trình kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, áp dụng cho các bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, bao gồm các bước chính như sau: 

Quy trình kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bao gồm các bước sau: 

  1. Nộp đơn đề nghị: Đương sự có thể nộp đơn nếu phát hiện bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật có vi phạm pháp luật. Đơn sẽ được thụ lý nếu đáp ứng các điều kiện theo quy định.
  2. Xem xét kháng nghị: Người có thẩm quyền sẽ xem xét hồ sơ để quyết định kháng nghị dựa trên các căn cứ vi phạm pháp luật nghiêm trọng.
  3. Thời hạn kháng nghị: Thời hạn chung là 03 năm từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực, với khả năng kéo dài thêm trong trường hợp đặc biệt. Đối với vụ án hình sự, thời hạn kháng nghị theo hướng không có lợi cho người bị kết án là 01 năm.
  4. Xét xử: Tòa án sẽ mở phiên tòa giám đốc thẩm trong thời hạn 04 tháng từ ngày nhận quyết định kháng nghị. Hội đồng xét xử có thể đưa ra các quyết định khác nhau như giữ nguyên, hủy, hoặc sửa bản án/quyết định.
  5. Giải quyết hậu quả: Quyết định giám đốc thẩm bao gồm cả việc giải quyết hậu quả thi hành án nếu có. 

Thời hạn kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm?

- Việc kháng nghị theo hướng không có lợi cho người bị kết án chỉ được tiến hành trong thời hạn 01 năm kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật.

- Việc kháng nghị theo hướng có lợi cho người bị kết án có thể được tiến hành bất cứ lúc nào, cả trong trường hợp người bị kết án đã chết mà cần minh oan cho họ.

- Việc kháng nghị về dân sự trong vụ án hình sự đối với đương sự được thực hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.

- Nếu không có căn cứ để kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm thì người có quyền kháng nghị phải trả lời bằng văn bản cho cơ quan, tổ chức, cá nhân đã kiến nghị biết rõ lý do của việc không kháng nghị.

Điều 334 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015)

Tái thẩm là như thế nào?

Tái thẩm là một thủ tục xét xử đặc biệt và là cấp xét xử thứ ba (sau sơ thẩm và phúc thẩm) trong quy trình tố tụng, cùng với Giám đốc thẩm. Tái thẩm là việc xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng nghị vì phát hiện ra tình tiết mới có thể làm thay đổi cơ bản nội dung của bản án, quyết định mà Tòa án và các đương sự đã không biết được khi Tòa án ra bản án, quyết định đó. Mục đích  là để khắc phục sai lầm trong việc xác định sự thật khách quan của vụ án. Khác với Giám đốc thẩm (khắc phục sai lầm về áp dụng pháp luật hoặc vi phạm tố tụng), Tái thẩm tập trung vào việc thay đổi sự thật đã được công nhận bởi các cấp xét xử trước đó.

Tính chất: Đây là một thủ tục phiên xét xử (không phải là cấp xét xử thông thường) và chỉ được tiến hành khi có Quyết định kháng nghị của người có thẩm quyền.

Căn cứ kháng nghị bản án theo thủ tục tái thẩm?

Căn cứ duy nhất và quan trọng nhất để kháng nghị theo thủ tục Tái thẩm là sự tồn tại của tình tiết mới (theo Điều 352 BLTTDS 2015 và Điều 397 BLTTHS 2015). Các tình tiết này phải xuất hiện sau khi bản án có hiệu lực và làm thay đổi cơ bản nội dung của bản án.

Các trường hợp cụ thể được coi là căn cứ kháng nghị:

  1. Nguồn chứng cứ không đúng sự thật: Có căn cứ chứng minh lời khai của người làm chứng, kết luận giám định, kết luận định giá tài sản, bản dịch, hoặc tài liệu khác đã được Tòa án sử dụng để ra phán quyết là không đúng sự thật hoặc bị giả mạo.
  2. Hành vi vi phạm của người tiến hành tố tụng: Thẩm phán, Hội thẩm, Kiểm sát viên, người phiên dịch, người giám định, người định giá tài sản có hành vi vi phạm pháp luật (như hối lộ, giả mạo...) mà dẫn đến việc ra bản án, quyết định không đúng sự thật khách quan.
  3. Hủy bỏ căn cứ pháp lý: Bản án, quyết định của Tòa án (án hình sự, hành chính...) hoặc quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà Tòa án căn cứ vào đó để giải quyết vụ án đã bị hủy bỏ sau khi bản án có hiệu lực.
  4. Tình tiết khác: Các tình tiết khác mà Tòa án, các đương sự không thể biết được trong quá trình giải quyết vụ án và nếu biết được, những tình tiết này sẽ làm thay đổi cơ bản kết quả vụ án.

Cơ quan nào có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục tái thẩm?

 (Theo Điều 352 BLTTDS 2015)

Quyền kháng nghị Tái thẩm thuộc về các chức danh tư pháp cao nhất trong hệ thống Tòa án và Viện kiểm sát: Chánh án Tòa án nhân dân tối caoViện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao:

Có thẩm quyền kháng nghị đối với tất cả các bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án các cấp (trừ Quyết định Giám đốc thẩm của Hội đồng Thẩm phán TAND tối cao).

Mẫu đơn đề nghị xem xét kháng nghị theo thủ tục tái thẩm?  

Đơn đề nghị xem xét kháng nghị Tái thẩm là văn bản do đương sự hoặc người có quyền lợi liên quan gửi đến người có thẩm quyền kháng nghị để thông báo về tình tiết mới được phát hiện.

  • Tên mẫu: Thường là Đơn đề nghị xem xét theo thủ tục Tái thẩm (Mẫu số 83-DS ban hành kèm theo Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP).
  • Nội dung cốt lõi:
  • Kính gửi: Phải ghi rõ người có thẩm quyền kháng nghị (ví dụ: Chánh án TAND Tối cao).
  • Thông tin bản án: Ghi rõ số hiệu, ngày, tháng, năm của bản án/quyết định đã có hiệu lực cần xem xét lại.
  • Lý do đề nghị: Phần quan trọng nhất, phải trình bày chi tiết về tình tiết mới và chứng minh được rằng tình tiết này sẽ làm thay đổi bản chất vụ án nếu được đưa vào xét xử.
  • Yêu cầu: Đề nghị người có thẩm quyền ra Quyết định kháng nghị Tái thẩm, hủy bản án cũ và xét xử lại từ đầu.
  • Tài liệu đính kèm: Bắt buộc phải có các tài liệu, chứng cứ mới để chứng minh cho các tình tiết mới được trình bày.

Quy trình kháng nghị theo thủ tục tái thẩm?           

Quy trình Tái thẩm được chia làm hai giai đoạn chính: Giai đoạn xem xét kháng nghị và Giai đoạn xét xử Tái thẩm.

Giai đoạn 1: Xem xét và Kháng nghị

  1. Tiếp nhận Đơn đề nghị: Người có thẩm quyền kháng nghị (hoặc TAND/VKS được giao nhiệm vụ) tiếp nhận đơn và các tài liệu chứng cứ về tình tiết mới.
  2. Xác minh tình tiết mới: Người có thẩm quyền ra quyết định xác minh tính xác thực và tầm quan trọng của tình tiết mới.
  3. Ra Quyết định Kháng nghị: Nếu kết quả xác minh cho thấy tình tiết mới là có thật và có khả năng làm thay đổi cơ bản nội dung bản án, người có thẩm quyền sẽ ra Quyết định kháng nghị Tái thẩm. Quyết định này là điều kiện bắt buộc để mở phiên tòa Tái thẩm.
  4. Thông báo: Quyết định kháng nghị phải được gửi cho Tòa án đã ra bản án, các đương sự và Viện kiểm sát cùng cấp.

Giai đoạn 2: Xét xử Tái thẩm

  1. Thành lập Hội đồng: Tòa án có thẩm quyền thành lập Hội đồng xét xử Tái thẩm (ví dụ: Ủy ban Thẩm phán TAND cấp cao hoặc Hội đồng Thẩm phán TAND tối cao).
  2. Mở Phiên Tòa Tái thẩm: Phiên tòa được mở để xem xét Quyết định kháng nghị. Tại đây, Hội đồng xét xử chỉ xem xét, đánh giá lại nội dung bản án trên cơ sở tình tiết mới.
  3. Ra Quyết định Tái thẩm: Hội đồng xét xử có thể ra một trong các quyết định sau:
  • Giữ nguyên bản án, quyết định đã có hiệu lực (nếu thấy tình tiết mới không đủ sức thay đổi nội dung).
  • Hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực và chuyển hồ sơ để xét xử sơ thẩm lại (vì Tình tiết mới làm thay đổi sự thật vụ án, cần xét xử lại từ đầu).
  • Hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực và đình chỉ giải quyết vụ án (nếu vụ án không thuộc thẩm quyền hoặc đương sự chết mà không có người kế thừa quyền, nghĩa vụ).

Thời hạn kháng nghị theo thủ tục tái thẩm?

Thời hạn kháng nghị Tái thẩm là quy định để đảm bảo sự ổn định của các bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật.Thời hạn chung: Thời hạn kháng nghị theo thủ tục Tái thẩm là 01 năm, kể từ ngày người có thẩm quyền kháng nghị biết được căn cứ để kháng nghị (ngày biết được tình tiết mới).

Lưu ý riêng về Tố tụng Hình sự:

Kháng nghị có lợi: Nếu kháng nghị theo hướng có lợi cho người bị kết án (ví dụ: minh oan), việc kháng nghị không bị giới hạn về thời gian và có thể thực hiện cả khi người bị kết án đã chết.

Kháng nghị không có lợi: Nếu kháng nghị theo hướng không có lợi cho người bị kết án, chỉ được thực hiện trong thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật Hình sự.

Mọi thông tin cần tư vấn, Quý khách vui lòng liên hệ

Luật sư Trịnh Văn Dũng
Hotline 24/7: 0969.566.766
Zalo: 0338.919.686
Địa chỉ: Biệt thự SH191, Khu đô thị Nam An Khánh, xã An Khánh, thành phố Hà Nội

  • Tags
  • 0/5 - (0 Đánh giá)
Chia sẻ nội dung đánh giá của bạn về
Email, Điện thoại của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *
Đánh giá của bạn
Tên *
Email
Số điện thoại *

Tin liên quan

Hủy bỏ hợp đồng là gì?
Hủy bỏ hợp đồng là hành vi chấm dứt hiệu lực của hợp đồng, khiến các bên không còn thực hiện các nghĩa vụ đã thỏa thuận. Hậu quả của việc hủy bỏ hợp đồng là hợp đồng không có giá trị từ thời điểm giao kết, chứ không phải từ thời điểm bị hủy bỏ. Hành vi này có thể xảy ra do các thỏa thuận trong hợp đồng hoặc do pháp luật quy định, thường do một bên vi phạm các nghĩa vụ của mình.
Hợp đồng là gì?
Hợp đồng là một thỏa thuận pháp lý giữa hai hoặc nhiều bên, trong đó mỗi bên cam kết thực hiện hoặc không thực hiện một hành động cụ thể nào đó trong khuôn khổ pháp luật. Nó xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ dân sự của các bên tham gia. Hợp đồng có thể thể hiện dưới nhiều hình thức như văn bản, lời nói, hoặc hành vi, tùy thuộc vào tính chất và quy định pháp luật. 
Quy định về Hiệu lực của hợp đồng?
Để một hợp đồng có giá trị, các bên cần đáp ứng ba điều kiện chính: chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, thỏa thuận hoàn toàn tự nguyện, và mục đích, nội dung không vi phạm pháp luật, không trái đạo đức xã hội. Ngoài ra, nếu luật có quy định, hình thức của hợp đồng (lời nói, văn bản, hành vi) cũng là một điều kiện có hiệu lực.
Điều kiện để Hợp đồng vô hiệu?
Hợp đồng vô hiệu khi một trong các điều kiện có hiệu lực của hợp đồng không được đáp ứng, bao gồm chủ thể không có năng lực hành vi dân sự, giao dịch không tự nguyện (do lừa dối, đe dọa), nội dung vi phạm pháp luật hoặc đạo đức xã hội, hoặc hình thức hợp đồng không tuân thủ quy định pháp luật.
Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng?
Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng là trách nhiệm dân sự phát sinh khi có hành vi trái pháp luật gây thiệt hại cho người khác, dù không có hợp đồng nào ký kết trước đó. Nghĩa vụ này buộc người gây thiệt hại phải khắc phục hậu quả, bồi thường cho bên bị thiệt hại về vật chất (tài sản, thu nhập bị mất hoặc giảm sút) và tinh thần (tổn thất về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm). Các căn cứ phát sinh trách nhiệm bao gồm có thiệt hại xảy ra, hành vi trái pháp luật, và mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và thiệt hại.
Quyết định hành chính cá biệt là gì?
Quyết định hành chính là văn bản do cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan, tổ chức được giao thực hiện quản lý hành chính nhà nước ban hành hoặc người có thẩm quyền trong cơ quan, tổ chức đó ban hành quyết định về vấn đề cụ thể trong hoạt động quản lý hành chính được áp dụng một lần đối với một hoặc một số đối tượng cụ thể
Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân là gì?
Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân là khả năng của một người có các quyền và nghĩa vụ dân sự, là tiền đề cho việc tham gia vào các quan hệ dân sự. Năng lực này không thể bị hạn chế bởi tuổi tác, giới tính, địa vị xã hội hay bất kỳ lý do nào khác, ngoại trừ những trường hợp do pháp luật quy định. Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân có từ khi sinh ra và chấm dứt khi cá nhân đó qua đời.
Người chưa thành niên?
Người chưa thành niên là cá nhân chưa đủ 18 tuổi. Đây là giai đoạn chuyển tiếp từ trẻ em sang người trưởng thành, do vậy năng lực hành vi dân sự của họ chưa hoàn thiện, cần có sự giám hộ, đại diện của cha mẹ hoặc người giám hộ.
Mất năng lực hành vi dân sự?
Mất năng lực hành vi dân sự là tình trạng một cá nhân không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình do bệnh tâm thần hoặc bệnh khác, được Tòa án ra quyết định tuyên bố. Khi đó, cá nhân này không thể tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự mà phải thông qua người đại diện theo pháp luật. Đây là một cơ chế pháp lý nhằm bảo vệ chính người bị bệnh và đảm bảo an toàn cho quan hệ pháp luật dân sự.
tvpl
Thông tin luật sư
Đoàn luật sư
Thành phố Hà Nội

Luật sư: TRỊNH VĂN DŨNG

Điện thoại: 0969566766

Zalo: 0338919686

Liên hệ Luật sư qua: youtube
Liên hệ Luật sư qua: tiktok
Liên hệ Luật sư qua: email
Khách hàng đặt câu hỏi tư vấn
0969566766
chat-facebook Nhắn tin facebook chat-zalo Nhắn tin Zalo