 Trịnh Văn Dũng
 Trịnh Văn DũngBản án dân sự phúc thẩm đã có hiệu lực pháp luật có thể bị sửa đổi hoặc hủy bỏ thông qua hai thủ tục đặc biệt giám đốc thẩm và tái thẩm. Đây là các thủ tục xem xét lại bản án đã có hiệu lực pháp luật khi phát hiện có vi phạm pháp luật nghiêm trọng hoặc có tình tiết mới làm thay đổi cơ bản nội dung của bản án.
Mục Lục [Ẩn]
Bản án phúc thẩm bị sửa đổi hoặc hủy bỏ theo thủ tục giám đốc thẩm khi có kháng nghị vì phát hiện vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong việc giải quyết vụ án. Các vi phạm này bao gồm:
Kết quả sau khi giám đốc thẩm:
Thủ tục tái thẩm được áp dụng để xem xét lại bản án phúc thẩm đã có hiệu lực pháp luật khi xuất hiện những tình tiết mới mà Tòa án và các đương sự không thể biết được trong quá trình giải quyết vụ án, và những tình tiết này có thể làm thay đổi cơ bản nội dung của bản án.
Các căn cứ để tái thẩm bao gồm:
Tóm lại: Bản án dân sự phúc thẩm có hiệu lực pháp luật ngay lập tức sau khi tuyên án. Để bị sửa đổi hoặc hủy bỏ, bản án này phải trải qua các thủ tục tố tụng đặc biệt là giám đốc thẩm hoặc tái thẩm, với các điều kiện nghiêm ngặt theo quy định của pháp luật.
Bản án dân sự phúc thẩm có hiệu lực pháp luật ngay từ khi tuyên án, nên không thể bị kháng cáo, kháng nghị thông thường để sửa đổi, hủy bỏ. Tuy nhiên, bản án này vẫn có thể bị sửa đổi hoặc hủy bỏ thông qua hai thủ tục đặc biệt: giám đốc thẩm và tái thẩm, khi phát hiện có vi phạm pháp luật nghiêm trọng hoặc có tình tiết mới.
1. Thủ tục giám đốc thẩm:
Bản án phúc thẩm sẽ bị sửa đổi hoặc hủy bỏ theo thủ tục giám đốc thẩm khi có kháng nghị giám đốc thẩm, dựa trên các căn cứ sau:
2. Thủ tục tái thẩm
Lưu ý: Chỉ một số cá nhân có thẩm quyền như Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao mới có quyền kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm. Kết quả của thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm có thể là sửa một phần bản án, hủy toàn bộ bản án phúc thẩm hoặc hủy cả bản án sơ thẩm và phúc thẩm để xét xử lại.
Thời hạn xét xử phúc thẩm vụ án dân sự được quy định tại Điều 286 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015. Cụ thể, thời gian này bao gồm hai giai đoạn: thời hạn chuẩn bị xét xử và thời hạn mở phiên tòa.
Thời hạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm theo Điều 286 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015: Đây là thời gian kể từ ngày Tòa án thụ lý vụ án cho đến khi ra quyết định đưa vụ án ra xét xử hoặc tạm đình chỉ, đình chỉ xét xử phúc thẩm. Thời hạn này là:
Thời hạn mở phiên tòa phúc thẩm: Trong thời hạn chuẩn bị xét xử, Tòa án sẽ ra quyết định đưa vụ án ra xét xử. Kể từ ngày có quyết định này, Tòa án phải mở phiên tòa phúc thẩm trong thời hạn:
Tổng hợp thời hạn:Do đó, tổng thời gian xét xử phúc thẩm vụ án dân sự (tính từ ngày Tòa án thụ lý) có thể kéo dài lên đến:
Như vậy, tổng thời gian xét xử phúc thẩm có thể lên tới 5 tháng nếu có gia hạn.
Các lưu ý khác
Cơ quan nào có thẩm quyền xét xử phúc thẩm?
Theo quy định của Điều 344 BLTTHS năm 2015, thẩm quyền xét xử phúc thẩm các vụ án dân sự thuộc về Tòa án cấp trên trực tiếp của Tòa án đã xét xử sơ thẩm. Cụ thể:
Ví dụ:
Giám đốc thẩm là thủ tục xét lại bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật, nhưng bị kháng nghị vì phát hiện có vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong việc giải quyết vụ án. Đây là một thủ tục đặc biệt, không phải là một cấp xét xử thông thường như sơ thẩm hay phúc thẩm.
Thủ tục giám đốc thẩm áp dụng cho các bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật để khắc phục sai lầm nghiêm trọng. Căn cứ kháng nghị có thể là kết luận bản án không phù hợp với tình tiết khách quan, vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng, hoặc áp dụng sai pháp luật.
Các cá nhân có thẩm quyền kháng nghị giám đốc thẩm bao gồm Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, và Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao. Đương sự có thể đề nghị kháng nghị trong thời hạn một năm từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật.
Hội đồng giám đốc thẩm có quyền không chấp nhận kháng nghị, giữ nguyên bản án hoặc hủy bản án để xét xử lại hoặc đình chỉ giải quyết vụ án, hoặc sửa một phần/toàn bộ bản án.
1. Trong Tố tụng Dân sự
Theo Điều 326 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm khi có một trong ba căn cứ sau:
2. Trong Tố tụng Hình sự
Tương tự, Điều 371 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 cũng quy định 03 căn cứ để kháng nghị giám đốc thẩm bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật:
Lưu ý quan trọng:
Cơ quan nào có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm?
Những người có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bao gồm:
- Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp cao; bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án khác khi xét thấy cần thiết, trừ quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
- Chánh án Tòa án quân sự trung ương, Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án quân sự cấp quân khu, Tòa án quân sự khu vực.
- Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án nhân dân cấp huyện trong phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ.
(Điều 331 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015)
Mẫu đơn đề nghị xem xét kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm?
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
……, ngày….. tháng …… năm……
ĐƠN ĐỀ NGHỊ
XEM XÉT THEO THỦ TỤC GIÁM ĐỐC THẨM
 Đối với Bản án (Quyết định)..............(1) số... ngày... tháng... năm...
của Tòa án nhân dân......................
Kính gửi:(2) ..........................................................................
Họ tên người đề nghị:(3)
Địa chỉ:(4)
Là:(5)
trong vụ án về ......................................................................................
Đề nghị xem xét theo thủ tục giám đốc thẩm đối với Bản án (Quyết định)(6)........... số.... ngày... tháng... năm... của Tòa án nhân dân ......... đã có hiệu lực pháp luật.
Lý do đề nghị:(7)
Yêu cầu của người đề nghị:(8)
Kèm theo đơn đề nghị là các tài liệu, chứng cứ sau đây:(9)
1. Bản sao Bản án (quyết định) số .................. ngày..... tháng..... năm..... của Tòa án nhân dân .....................
.....................................................................................................................
2. .................................................................................................................
NGƯỜI LÀM ĐƠN(10)
Hướng dẫn sử dụng mẫu số 82-DS:
(1), (6) Nếu là bản án sơ thẩm thì ghi “sơ thẩm”, nếu là bản án phúc thẩm thì ghi “phúc thẩm”.
(2) Ghi người có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm quy định tại Điều 331 Bộ luật tố tụng dân sự (ví dụ: Kính gửi: Chánh án Tòa án nhân dân tối cao).
(3) Nếu người làm đơn là cá nhân thì ghi họ tên của cá nhân đó; nếu người làm đơn là cơ quan, tổ chức thì ghi tên của cơ quan, tổ chức và ghi họ tên, chức vụ của người đại diện theo pháp luật của cơ quan, tổ chức đó (ví dụ: Công ty X do ông Nguyễn Văn A - Tổng giám đốc làm đại diện).
(4) Nếu người làm đơn là cá nhân thì ghi đầy đủ địa chỉ nơi cư trú; nếu là cơ quan, tổ chức thì ghi địa chỉ trụ sở chính của cơ quan, tổ chức đó.
(5) Ghi tư cách tham gia tố tụng của người làm đơn (ví dụ: là nguyên đơn).
(7) Ghi lý do cụ thể của việc đề nghị xem xét theo thủ tục giám đốc thẩm.
(8) Ghi yêu cầu của người đề nghị (ví dụ: Đề nghị Chánh án Tòa án nhân dân tối cao kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, huỷ Bản án dân sự phúc thẩm số 10/2017/DSPT ngày 10-02-2017 của Tòa án nhân dân tỉnh A để xét xử phúc thẩm lại theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự).
(9) Ghi tên tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn (ví dụ: 1. Bản sao Bản án số...; 2. Bản sao Chứng minh nhân dân....3. Quyết định số.../QĐ-UBND ngày........).
(10) Người đề nghị là cá nhân phải ký tên hoặc điểm chỉ trực tiếp vào đơn; người đề nghị là cơ quan, tổ chức thì người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức đó phải ký tên trực tiếp và đóng dấu trực tiếp vào đơn.
Quy trình kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, áp dụng cho các bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, bao gồm các bước chính như sau:
Quy trình kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bao gồm các bước sau:
- Việc kháng nghị theo hướng không có lợi cho người bị kết án chỉ được tiến hành trong thời hạn 01 năm kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật.
- Việc kháng nghị theo hướng có lợi cho người bị kết án có thể được tiến hành bất cứ lúc nào, cả trong trường hợp người bị kết án đã chết mà cần minh oan cho họ.
- Việc kháng nghị về dân sự trong vụ án hình sự đối với đương sự được thực hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
- Nếu không có căn cứ để kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm thì người có quyền kháng nghị phải trả lời bằng văn bản cho cơ quan, tổ chức, cá nhân đã kiến nghị biết rõ lý do của việc không kháng nghị.
Điều 334 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015)
Tái thẩm là một thủ tục xét xử đặc biệt và là cấp xét xử thứ ba (sau sơ thẩm và phúc thẩm) trong quy trình tố tụng, cùng với Giám đốc thẩm. Tái thẩm là việc xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng nghị vì phát hiện ra tình tiết mới có thể làm thay đổi cơ bản nội dung của bản án, quyết định mà Tòa án và các đương sự đã không biết được khi Tòa án ra bản án, quyết định đó. Mục đích là để khắc phục sai lầm trong việc xác định sự thật khách quan của vụ án. Khác với Giám đốc thẩm (khắc phục sai lầm về áp dụng pháp luật hoặc vi phạm tố tụng), Tái thẩm tập trung vào việc thay đổi sự thật đã được công nhận bởi các cấp xét xử trước đó.
Tính chất: Đây là một thủ tục phiên xét xử (không phải là cấp xét xử thông thường) và chỉ được tiến hành khi có Quyết định kháng nghị của người có thẩm quyền.
Căn cứ duy nhất và quan trọng nhất để kháng nghị theo thủ tục Tái thẩm là sự tồn tại của tình tiết mới (theo Điều 352 BLTTDS 2015 và Điều 397 BLTTHS 2015). Các tình tiết này phải xuất hiện sau khi bản án có hiệu lực và làm thay đổi cơ bản nội dung của bản án.
Các trường hợp cụ thể được coi là căn cứ kháng nghị:
(Theo Điều 352 BLTTDS 2015)
Quyền kháng nghị Tái thẩm thuộc về các chức danh tư pháp cao nhất trong hệ thống Tòa án và Viện kiểm sát: Chánh án Tòa án nhân dân tối cao và Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao:
Có thẩm quyền kháng nghị đối với tất cả các bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án các cấp (trừ Quyết định Giám đốc thẩm của Hội đồng Thẩm phán TAND tối cao).
Đơn đề nghị xem xét kháng nghị Tái thẩm là văn bản do đương sự hoặc người có quyền lợi liên quan gửi đến người có thẩm quyền kháng nghị để thông báo về tình tiết mới được phát hiện.
Quy trình Tái thẩm được chia làm hai giai đoạn chính: Giai đoạn xem xét kháng nghị và Giai đoạn xét xử Tái thẩm.
Giai đoạn 1: Xem xét và Kháng nghị
Giai đoạn 2: Xét xử Tái thẩm
Thời hạn kháng nghị Tái thẩm là quy định để đảm bảo sự ổn định của các bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật.Thời hạn chung: Thời hạn kháng nghị theo thủ tục Tái thẩm là 01 năm, kể từ ngày người có thẩm quyền kháng nghị biết được căn cứ để kháng nghị (ngày biết được tình tiết mới).
Lưu ý riêng về Tố tụng Hình sự:
Kháng nghị có lợi: Nếu kháng nghị theo hướng có lợi cho người bị kết án (ví dụ: minh oan), việc kháng nghị không bị giới hạn về thời gian và có thể thực hiện cả khi người bị kết án đã chết.
Kháng nghị không có lợi: Nếu kháng nghị theo hướng không có lợi cho người bị kết án, chỉ được thực hiện trong thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật Hình sự.
Mọi thông tin cần tư vấn, Quý khách vui lòng liên hệ
Luật sư Trịnh Văn Dũng
Hotline 24/7: 0969.566.766
Zalo: 0338.919.686
Địa chỉ: Biệt thự SH191, Khu đô thị Nam An Khánh, xã An Khánh, thành phố Hà Nội