Hợp đồng vô hiệu khi một trong các điều kiện có hiệu lực của hợp đồng không được đáp ứng, bao gồm chủ thể không có năng lực hành vi dân sự, giao dịch không tự nguyện (do lừa dối, đe dọa), nội dung vi phạm pháp luật hoặc đạo đức xã hội, hoặc hình thức hợp đồng không tuân thủ quy định pháp luật.
Cơ sở pháp lý: Điều 407 Bộ Luật dân sự năm 2015
“Điều 407. Hợp đồng vô hiệu
1. Quy định về giao dịch dân sự vô hiệu từ Điều 123 đến Điều 133 của Bộ luật này cũng được áp dụng đối với hợp đồng vô hiệu.
2. Sự vô hiệu của hợp đồng chính làm chấm dứt hợp đồng phụ, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận hợp đồng phụ được thay thế hợp đồng chính. Quy định này không áp dụng đối với biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ.
3. Sự vô hiệu của hợp đồng phụ không làm chấm dứt hợp đồng chính, trừ trường hợp các bên thỏa thuận hợp đồng phụ là một phần không thể tách rời của hợp đồng chính”
Một hợp đồng vô hiệu khi vi phạm một trong các điều kiện có hiệu lực tại Điều 117 BLDS, cụ thể:
Chủ thể: Bên giao kết không có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp.Ví dụ: Người mất năng lực hành vi ký hợp đồng mua bán nhà.
Ý chí: Việc giao kết không hoàn toàn tự nguyện, bị nhầm lẫn, bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép.Ví dụ: Bị ép ký giấy bán đất dưới sức ép đe dọa.
Mục đích, nội dung: Vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội. Ví dụ: Hợp đồng thuê người đánh bạc hộ.
Hình thức: Không đúng hình thức pháp luật bắt buộc (văn bản, công chứng, chứng thực, đăng ký...) Ví dụ: Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất nhưng chỉ ký giấy tay, không công chứng.
Các trường hợp vô hiệu cụ thể:

Khi nào được sửa đổi, bổ sung hợp đồng?
Được sửa đổi, bổ sung hợp đồng khi có thỏa thuận bằng văn bản của tất cả các bên trong hợp đồng hoặc khi pháp luật quy định, ví dụ như khi hoàn cảnh thay đổi gây thiệt hại nghiêm trọng cho một bên. Đối với hợp đồng lao động, một bên yêu cầu sửa đổi phải báo trước cho bên kia ít nhất 03 ngày làm việc, và việc sửa đổi này phải được thực hiện bằng việc ký kết phụ lục hợp đồng hoặc hợp đồng mới.
Căn cứ pháp lý: Điều 421, Bộ Luật dân sự năm 2015
“Điều 421. Sửa đổi hợp đồng
1. Các bên có thể thỏa thuận sửa đổi hợp đồng.
2. Hợp đồng có thể được sửa đổi theo quy định tại Điều 420 của Bộ luật này.
3. Hợp đồng sửa đổi phải tuân theo hình thức của hợp đồng ban đầu.”
Các trường hợp có thể sửa đổi, bổ sung hợp đồng?
Thỏa thuận của các bên:
Theo quy định của pháp luật:
Những lưu ý quan trọng khi sửa đổi bổ sung hợp đồng?
Hình thức: Việc sửa đổi hợp đồng phải tuân theo hình thức của hợp đồng ban đầu.
Hợp đồng lao động: Không được sửa đổi thời hạn hợp đồng lao động bằng cách ký phụ lục mà phải giao kết hợp đồng lao động mới.
Hợp đồng đã chứng thực: Việc sửa đổi, bổ sung chỉ có giá trị khi có thỏa thuận bằng văn bản của các bên và được thực hiện tại cơ quan đã chứng thực ban đầu.
Điều kiện để chấm dứt hợp đồng?
Hợp đồng có thể chấm dứt theo các điều kiện sau: (1) Hoàn thành mục đích của hợp đồng (đã thực hiện xong nghĩa vụ), (2) Hai bên thỏa thuận chấm dứt, (3) Hết hạn hợp đồng (trừ trường hợp đặc biệt), (4) Đơn phương chấm dứt hợp đồng (khi vi phạm nghĩa vụ hoặc theo luật định), (5) Hủy bỏ hợp đồng (do một bên vi phạm nghiêm trọng) và (6) Một số trường hợp pháp luật quy định khác như một bên chết/mất năng lực hành vi dân sự, hoặc đối tượng của hợp đồng không còn.
Các căn cứ chấm dứt hợp đồng?
Hoàn thành hợp đồng: Các bên đã thực hiện đầy đủ và đúng nghĩa vụ theo thỏa thuận. Đối với hợp đồng song vụ, cả hai bên phải hoàn thành nghĩa vụ của mình.
Thỏa thuận chấm dứt: Cả hai bên đồng ý chấm dứt hợp đồng trước khi kết thúc thời hạn hợp đồng.
Hết hạn hợp đồng: Hợp đồng hết hạn theo thời hạn đã giao kết.
Đơn phương chấm dứt hợp đồng
Người lao động: Có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng mà không cần lý do, nhưng phải tuân thủ quy định về thời gian báo trước (trừ trường hợp có quy định khác).
Người sử dụng lao động: Có thể đơn phương chấm dứt nếu người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc, bị ốm đau, hoặc do các trường hợp đặc biệt như thiên tai, địch họa.
Hủy bỏ hợp đồng: Một bên có quyền hủy bỏ hợp đồng nếu bên kia vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ, gây cho bên hủy bỏ không đạt được mục đích giao kết hợp đồng. Bên hủy bỏ phải thông báo ngay cho bên kia và có thể không phải bồi thường thiệt hại.
Căn cứ pháp lý khác: Chấm dứt hợp đồng trong các trường hợp như: một bên là cá nhân chết, bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích; một bên là pháp nhân chấm dứt hoạt động.
Hoàn cảnh thay đổi cơ bản: Hợp đồng thương mại có thể chấm dứt nếu có sự thay đổi hoàn cảnh nghiêm trọng mà các bên không thể đạt được thỏa thuận sửa đổi hợp đồng.
Cơ sở pháp lý: Điều 422 Bộ luật dân sự năm 2015
“Điều 422. Chấm dứt hợp đồng
Hợp đồng chấm dứt trong trường hợp sau đây:
1. Hợp đồng đã được hoàn thành;
2. Theo thỏa thuận của các bên;
3. Cá nhân giao kết hợp đồng chết, pháp nhân giao kết hợp đồng chấm dứt tồn tại mà hợp đồng phải do chính cá nhân, pháp nhân đó thực hiện;
4. Hợp đồng bị hủy bỏ, bị đơn phương chấm dứt thực hiện;
5. Hợp đồng không thể thực hiện được do đối tượng của hợp đồng không còn;
6. Hợp đồng chấm dứt theo quy định tại Điều 420 của Bộ luật này;
7. Trường hợp khác do luật quy định”