Nhu cầu ủy quyền mua bán đất ngày càng phổ biến, đặc biệt khi chủ đất không thể trực tiếp thực hiện giao dịch hoặc muốn nhờ người khác đứng ra ký kết hợp đồng. Tuy nhiên, nếu không nắm rõ quy định pháp luật, các bên có thể đối mặt với nhiều rủi ro nghiêm trọng. Bài viết dưới đây phân tích đầy đủ điều kiện – thủ tục – thuế – rủi ro của hợp đồng ủy quyền bán đất theo pháp luật hiện hành.
Theo khoản 1 Điều 138 Bộ luật Dân sự 2015, cá nhân hoặc pháp nhân được phép ủy quyền cho người khác thay mặt mình xác lập và thực hiện giao dịch dân sự, bao gồm giao dịch chuyển nhượng nhà đất.
Người được ủy quyền là đại diện hợp pháp theo thỏa thuận giữa các bên.
Chỉ được bán đất trong phạm vi ủy quyền.
Phải thông báo cho bên thứ ba về phạm vi quyền hạn của mình.
Hợp đồng ủy quyền có hiệu lực ngay khi được công chứng theo luật định.
Văn bản ủy quyền liên quan đến mua bán bất động sản phải được:
Công chứng tại Phòng/Văn phòng công chứng
hoặc
Chứng thực tại UBND cấp xã/phường
Khoản 2 Điều 55 Luật Công chứng 2014 quy định:
Bên ủy quyền công chứng nơi mình cư trú.
Bên nhận ủy quyền công chứng tiếp vào bản gốc tại nơi mình cư trú để hoàn tất hợp đồng.
Có thể lập giấy ủy quyền tại Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài.
Các bên phải:
Từ 18 tuổi trở lên
Không bị bệnh làm mất khả năng nhận thức
Theo Điều 562–569 BLDS:
Hợp đồng phải lập bằng văn bản.
Phải công chứng hoặc chứng thực.
Việc ủy quyền lại chỉ được thực hiện khi có sự đồng ý của bên ủy quyền.
Do các bên thỏa thuận
Nếu không thỏa thuận → mặc định 1 năm kể từ ngày xác lập.
Để đảm bảo an toàn pháp lý, hợp đồng cần nêu rõ:
Phạm vi ủy quyền: Bán cho ai? Giá tối thiểu?
Nếu xác định đích danh người mua, người được ủy quyền không được bán cho người khác.
Thù lao ủy quyền (nếu có).
Trách nhiệm thuế giữa các bên.
Thỏa thuận xử lý vi phạm hợp đồng.
Cơ quan giải quyết tranh chấp.
Theo Thông tư 111/2013/TT-BTC và Công văn 1133/TCT-TNCN:
Người ủy quyền phải kê khai và nộp thuế TNCN như trường hợp bán đất.
Nếu người được ủy quyền có thù lao, khoản thu nhập này cũng chịu thuế TNCN.
2% trên giá chuyển nhượng
hoặc
25% trên phần lợi nhuận
Thực tế tồn tại nhiều giao dịch giả cách nhằm trốn thuế, dẫn đến hàng loạt rủi ro pháp lý:
Không kiểm tra được hồ sơ gốc, tình trạng pháp lý bên bán.
Người ủy quyền mất hoặc thay đổi thông tin, khiến giấy ủy quyền hết hiệu lực.
Hợp đồng dễ bị tuyên vô hiệu nếu được lập để che giấu việc mua bán.
Nếu người ủy quyền chết, hợp đồng tự động chấm dứt → giao dịch bị gián đoạn.
Bất động sản có thể rơi vào diện tranh chấp hoặc bị kê biên để thi hành án.
Luật không cấm mua bán thông qua ủy quyền, nhưng không khuyến khích, vì:
Không làm phát sinh quyền sở hữu cho bên mua.
Rủi ro phát sinh khi bên ủy quyền thay đổi ý chí, mất, mất năng lực,…
Không được pháp luật bảo vệ như hợp đồng chuyển nhượng chính thức.
→ Giải pháp an toàn nhất: thực hiện hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và sang tên sổ đỏ đúng quy định.
Luật Dũng Trịnh hỗ trợ:
Soạn thảo hợp đồng ủy quyền chuẩn pháp lý
Tư vấn phạm vi – nội dung ủy quyền phù hợp
Hướng dẫn thực hiện công chứng
Tư vấn thuế khi ủy quyền bán đất
Kiểm tra rủi ro pháp lý trước khi ký kết
Hỗ trợ xử lý tranh chấp phát sinh từ hợp đồng ủy quyền
Xem thêm: