DỊCH VỤ LÀM SỔ ĐỎ 01/07/2025
Thủ tục làm sổ đỏ có nhiều thay đổi khi thực hiện sát nhập chính quyền 2 cấp từ từ sau ngày 01/07/2025. Bài viết dưới đây sẽ giúp quý vị hiểu biết thêm về thủ tục làm Sổ đỏ từ ngày 01/07/2025 theo quy định mới nhất về đất đai.

1. Sổ đỏ, Sổ hồng là gì?
Sổ đỏ hay sổ hồng là thuật ngữ người dân hay dùng để chỉ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hay Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở. Thường người dân căn cứ vào màu sắc của Giấy chứng nhận để gọi tên đối với loại tài liệu này.
Theo quy định pháp luật đất đai 2025 có quy định:
"Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất. Tài sản gắn liền với đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là nhà ở, công trình xây dựng gắn liền với đất theo quy định của pháp luật. Giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của các luật có liên quan được thực hiện theo quy định của Luật này có giá trị pháp lý tương đương như Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất tại Luật này"
Như vậy, Sổ đỏ hay Sổ hồng là thuật ngữ gọi thay cho thuật ngữ pháp lý là “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất” trước đây.
2. Hướng dẫn thủ tục làm Sổ đỏ từ 01/7/2025
Căn cứ theo Phần V Phụ lục I Nghị định 151/2025/NĐ – CP quy định về thành phần hồ sơ và trình tự, thủ tục lám Sổ đỏ cho hộ gia đình, cá nhân từ 01/7/2025 như sau:
2.1 Thành phần hồ sơ
Căn cứ theo khoản 1 Điểm I Mục B Phần V Phụ lục I Nghị định 151/2025/NĐ – CP quy định về hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất lần đầu như sau:
- Đơn đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 15 ban hành kèm theo Nghị định này.
- Chứng từ đã thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc các giấy tờ liên quan tới việc được miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất và tài sản gắn liền với đất.
- Trích đo bản đồ địa chính (nếu có)
- Trường hợp người yêu cầu đăng ký đất đai thực hiện thông qua người đại diện thì cần có văn bản đại diện theo quy định pháp luật dân sự (văn bản ủy quyền).
Ngoài các giấy tờ trên thì tùy từng trường hợp người yêu cầu đăng ký cần nộp thêm các loại giấy tờ sau:
- Một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 137, khoản 1, khoản 5 Điều 148, khoản 1, khoản 5 Điều 149 Luật Đất đai, sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng (nếu có).
Trường hợp thửa đất gốc có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 137 Luật Đất đai mà có phần diện tích đất tăng thêm đã được cấp Giấy chứng nhận thì nộp giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất và Giấy chứng nhận đã cấp cho phần diện tích tăng thêm;
- Giấy tờ về việc nhận thừa kế quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về dân sự đối với trường hợp nhận thừa kế quyền sử dụng đất chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định pháp luật về đất đai;
- Giấy tờ về việc nhận thừa kế quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về dân sự và giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất đối với trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 45 Luật Đất đai;
- Giấy tờ về giao đất không đúng thẩm quyền hoặc giấy tờ về việc mua, nhận thanh lý, hóa giá, phân phối nhà ở, công trình xây dựng gắn liền với đất theo quy định tại Điều 140 Luật Đất đai (nếu có);
- Giấy tờ liên quan đến xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai đối với trường hợp có vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai;
- Hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận hoặc quyết định của Tòa án nhân dân về việc xác lập quyền đối với thửa đất liền kề kèm theo sơ đồ thể hiện vị trí, kích thước phần diện tích thửa đất liền kề được quyền sử dụng hạn chế đối với trường hợp có đăng ký quyền đối với thửa đất liền kề;
- Văn bản xác định các thành viên có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình đang sử dụng đất đối với trường hợp hộ gia đình đang sử dụng đất;
- Hồ sơ thiết kế xây dựng công trình đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định hoặc đã có văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình, công trình xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng đối với trường hợp chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng trên đất nông nghiệp mà chủ sở hữu công trình không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 149 Luật Đất đai hoặc công trình được miễn giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng;
- Trường hợp quy định tại điểm a khoản 6 Điều 25 Nghị định số 101/2024/NĐ-CP thì nộp Quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai; chứng từ nộp phạt của người sử dụng đất;
- Chứng từ đã thực hiện nghĩa vụ tài chính, giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có);
- Trường hợp nhận chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng mà chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền theo quy định của pháp luật thì nộp giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất có chữ ký của bên chuyển quyền và bên nhận chuyển quyền;
- Trường hợp hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với nhà ở, công trình xây dựng thuộc trường hợp phải xin phép xây dựng quy định tại khoản 3 Điều 148, khoản 3 Điều 149 Luật Đất đai thì nộp giấy xác nhận của cơ quan có chức năng quản lý về xây dựng cấp huyện trước ngày 01 tháng 7 năm 2025 về đủ điều kiện tồn tại nhà ở, công trình xây dựng đó theo quy định của pháp luật về xây dựng (nếu có).
2.2 Cơ quan thực hiện
- Cơ quan có thẩm quyền cấp Sổ đỏ từ ngày 01/7/2025:
Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện theo quy định tại Điểm h Khoản 1 Điều 5 Nghị định 151/2025/NĐ-CP thì Chủ tịch UBND cấp xã là người được chuyển giao thẩm quyền từ UBND cấp huyện có thẩm quyền cấp Sổ đỏ.
- Cơ quan tiếp nhận hồ sơ cấp sổ đỏ từ ngày 01/7/2025:
Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định trên đến Bộ phận Một cửa (Bộ phận Một cửa theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh, cấp xã).
Theo khoản 1 Điều 18 Nghị định 151/2025/NĐ – CP, thì người dân thực hiện thủ tục đăng ký đất đai có thể nộp tại bất kỳ Bộ phận một cửa nào trên địa bàn cùng tỉnh/thành phố. Đây là quy định mới giúp người dân có thể thực hiện thủ tục hành chính phi địa giới hành chính liên quan lĩnh vực đất đai tiết kiệm thời gian di chuyển khi chọn đơn vị nộp ở gần nhất.
2.3 Hình thức nộp hồ sơ
Người yêu cầu đăng ký được lựa chọn nộp hồ sơ theo các hình thức sau đây:
- Nộp trực tiếp tại Bộ phận một cửa;
- Nộp qua dịch vụ bưu chính tới Cơ quan có thẩm quyền;
- Nộp trên Cổng dịch vụ công Quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công cấp tỉnh.
2.4 Thời gian thực hiện thủ tục
- Thời gian đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất lần đầu là không quá 17 ngày làm việc;
- Thời gian cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất lần đầu là không quá 03 ngày làm việc.
Tổng cộng thời gian thực hiện thủ tục là 20 ngày khi thực hiện cấp sổ đỏ lần đầu.
Ngoài ra khi người có yêu cầu cấp sổ đỏ phải nộp một số khoản phí, lệ phí gồm: Lệ phí trước bạ, lệ phí cấp Giấy chứng nhận, tiền sử dụng đất (nếu có), phí thẩm định hồ sơ.
3. Cách xử lý khi hồ sơ chậm giải quyết
Điều 237 Luật Đất đai năm 2024, khi quá thời hạn thì người dân có quyền khiếu nại, khởi kiện quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính về quản lý đất đai.
3.1. Khiếu nại
Bước 1. Chuẩn bị đơn khiếu nại
Theo Điều 8 Luật Khiếu nại 2011, người khiếu nại phải chuẩn bị đơn khiếu nại gồm các nội dung sau:
Bước 2. Gửi đến Chủ tịch UBND cấp xã nơi có đất.
3.2 Khởi kiện vụ án hành chính
- Đối tượng khởi kiện là quyết định hành chính, hành vi hành chính về chậm cấp, từ chối cấp Giấy chứng nhận dù có đủ điều kiện.
- Theo Điều 31 Luật Tố tụng Hành chính 93/2015/QH13, hộ gia đình, cá nhân nộp đơn khởi kiện tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi có Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
Tuy nhiên trên thực tế rất khó để người dân có thể thực hiện 2 cách này để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Nguyên nhân: do sự hiểu biết về pháp luật của người dân còn hạn chế, chưa nắm được quyền của mình nên rất khó thực hiện.
Nếu đang gặp khó khăn hoặc cần tư vấn thủ tục cấp Sổ đỏ lần đầu, bạn có thể liên hệ Luật sư Trịnh Văn Dũng qua số 0969 566 766 (Zalo hoặc gọi trực tiếp) để được hỗ trợ chuyên sâu, nhanh chóng và đúng quy định pháp luật