Đính chính sổ đỏ là gì; Các trường hợp cần đính chính sổ đỏ; hồ sơ đính chính sổ đỏ gồm những gì; khi nào sổ đỏ bị đính chính; Thủ tục đính chính sổ đỏ; đính chính sổ đỏ ở đâu; cơ quan nào có thẩm quyền đính chính sổ đỏ; thời gian đính chính sổ đỏ là bao lâu;
Trong quá trình cấp sổ đỏ, có thể xảy ra những sai sót về thông tin như: sai diện tích đất so với thực tế sử dụng, sai loại đất ghi trên Giấy chứng nhận, hoặc sai ranh giới thửa đất,… Nguyên nhân thường xuất phát từ sự sơ suất của cán bộ có thẩm quyền hoặc nhiều nguyên nhân khác. Việc sai sót có thể dẫn đến ảnh hưởng trong quá trình mua bán giao dịch hoặc làm các thủ tục khác tại cơ quan có thẩm quyền. Từ đó, để tránh ảnh hưởng đến quyền lợi và quá trình sử dụng đất, người sử dụng đất cần kiểm tra kỹ các thông tin trên sổ đỏ và thực hiện thủ tục đính chính khi phát hiện sai sót.
Trong Luật đất đai không có khái niệm cụ thể là đính chính sổ đỏ là gì. Bạn đọc có thể hiểu đính chính sổ đỏ là việc sửa lại thông tin sai sót trên sổ đỏ đã cấp, việc sai sót này có thể là về thông tin của chủ sử dụng hoặc các thông tin đối với thửa đất.
Mục Lục [Ẩn]
Căn cứ tại khoản 1 Điều 152 Luật Đất đai 2024 quy định về các trường hợp đính chính sổ đỏ như sau:
Thứ nhất, có sai sót thông tin của người được cấp giấy chứng nhận so với thông tin tại thời điểm đính chính:
Lưu ý: Bạn đọc cần lưu ý rằng việc đính chính thông tin trên Giấy chứng nhận (Sổ đỏ) chỉ cần thiết khi thông tin này đang có sai sót tại thời điểm cấp, tức là sai sót so với hồ sơ hoặc thông tin thực tế. Nếu bạn có thay đổi do giấy tờ cá nhân cấp mới, thay đổi địa chỉ cư trú hay như hiện tại do sát nhập đơn vị hành chính thì không nhất thiết phải làm thủ tục đính chính thông tin trên Giấy chứng nhận (Sổ đỏ).
Thứ hai, sai sót về thông tin thửa đất và tài sản gắn liền với đất đã được cơ quan có thẩm quyền thẩm tra xác nhận:
Căn cứ khoản 2 Điểm XIV Mục C Phần V Phụ lục I Nghị định 151/2025/NĐ – CP quy định về hồ sơ khi thực hiện thủ tục đính chính Giấy chứng nhận (Sổ đỏ) như sau:
- Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo mẫu số 18 ban hành kèm theo Nghị định này;
- Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;
- Giấy tờ chứng minh sai sót thông tin của người được cấp Giấy chứng nhận so với thông tin tại thời điểm đề nghị đính chính hoặc sai sót thông tin về thửa đất, tài sản gắn liền với đất so với thông tin trên Giấy chứng nhận đã cấp;
- Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện thủ tục thông qua người đại diện theo quy định của pháp Luật về dân sự thì phải có văn bản về việc ủy quyền theo quy định của pháp luật về dân sự.
Khi sử dụng dịch vụ đính chính sổ đỏ của Luật sư Trịnh Văn Dũng, thủ tục sẽ được thực hiện qua các bước sau:
Bước 1: Sau khi quý khách liên hệ sẽ được Luật sư tư vấn về những điều cần biết hay lưu ý khi thực hiện thủ tục đính chính sổ đỏ: điều kiện, thủ tục, hồ sơ hay các vấn đề khi thực hiện tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Bước 2: Hỗ trợ quý khách hàng chuẩn bị các giấy tờ, các quy định pháp luật về thủ tục và các văn bản pháp luật cần thiết để hoàn thành hồ sơ thực hiện thủ tục đính chính.
Bước 3: Có thể trực tiếp đại diện thay mặt cho quý khách hàng thực hiện thủ tục đính chính sổ đỏ tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Bước 4: Nhận kết quả sau khi hoàn thiện thủ tục giúp quý khách hàng. Liên hệ quý khách hàng nhận sổ đỏ sau khi được đính chính khi thực hiện xong thủ tục. (Kiểm tra kết quả sau khi thực hiện đã chính xác chưa)
Theo Luật Đất đai 2024, cơ quan có thẩm quyền đính chính sổ đỏ (Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất) chính là cơ quan có thẩm quyền cấp sổ đỏ. Để thực hiện thủ tục này, người sử dụng đất sẽ nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai hoặc cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Hiện nay sau 01/7/2025 một số chức năng nhiệm vụ, thẩm quyền của Văn phòng đăng ký đất đai và của UBND tỉnh đã chuyển về cho cấp xã sau khi bỏ Uỷ ban nhân dân cấp huyện
Chi tiết về thẩm quyền đính chính như sau:
Căn cứ pháp lý: Quy định về thẩm quyền đính chính được nêu rõ tại Điều 152 của Luật Đất đai 2024.
"Điều 152. Đính chính, thu hồi, hủy giấy chứng nhận đã cấp
1. Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất quy định tại Điều 136 của Luật này có trách nhiệm đính chính giấy chứng nhận đã cấp có sai sót trong các trường hợp sau đây:
a) Có sai sót thông tin của người được cấp giấy chứng nhận so với thông tin tại thời điểm đính chính;
b) Có sai sót thông tin về thửa đất, tài sản gắn liền với đất so với hồ sơ kê khai đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất đã được tổ chức đăng ký đất đai kiểm tra xác nhận hoặc được thể hiện trong văn bản có hiệu lực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai.
2. Nhà nước thu hồi giấy chứng nhận đã cấp trong các trường hợp sau đây:
a) Nhà nước thu hồi toàn bộ diện tích đất ghi trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đã cấp;
b) Cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đã cấp;
c) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất mà phải cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;
d) Giấy chứng nhận đã cấp không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng sử dụng đất, không đúng diện tích đất, không đủ điều kiện được cấp, không đúng mục đích sử dụng đất hoặc thời hạn sử dụng đất hoặc nguồn gốc sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai tại thời điểm cấp giấy chứng nhận;
đ) Giấy chứng nhận đã cấp bị Tòa án có thẩm quyền tuyên hủy; e) Trường hợp đấu giá, giao quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất theo yêu cầu của Tòa án, cơ quan thi hành án mà người phải thi hành án không nộp giấy chứng nhận đã cấp.
3. Việc thu hồi giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 2 Điều này mà không thuộc khoản 4 Điều này được thực hiện theo quy định sau đây:
a) Trường hợp Tòa án có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai có bản án, quyết định có hiệu lực thi hành, trong đó có kết luận về việc thu hồi giấy chứng nhận đã cấp thì việc thu hồi giấy chứng nhận đã cấp được thực hiện theo bản án, quyết định đó;
b) Trường hợp cơ quan thanh tra có văn bản kết luận giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật về đất đai thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm xem xét, nếu kết luận đó là đúng thì quyết định thu hồi giấy chứng nhận đã cấp; trường hợp xem xét, xác định giấy chứng nhận đã cấp là đúng quy định của pháp luật thì phải thông báo lại cho cơ quan thanh tra;
c) Trường hợp cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất quy định tại Điều 136 của Luật này phát hiện giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật về đất đai thì kiểm tra lại, thông báo cho người sử dụng đất biết rõ lý do và quyết định thu hồi giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định;
d) Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất phát hiện giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật về đất đai thì gửi kiến nghị bằng văn bản đến cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất. Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất có trách nhiệm kiểm tra, xem xét, quyết định thu hồi giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật về đất đai;
đ) Cơ quan có thẩm quyền thu hồi giấy chứng nhận đã cấp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản này là cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất quy định tại Điều 136 của Luật này.
4. Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất quy định tại Điều 136 của Luật này không thu hồi giấy chứng nhận đã cấp trong các trường hợp quy định tại điểm d khoản 2 Điều này nếu người được cấp giấy chứng nhận đã thực hiện chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai. Việc xử lý thiệt hại do việc cấp giấy chứng nhận tại khoản này thực hiện theo bản án, quyết định của Tòa án. Người có hành vi vi phạm bị xử lý theo quy định tại Điều 239 và Điều 240 của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
5. Việc thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đã cấp không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này chỉ được thực hiện khi có bản án hoặc quyết định của Tòa án đã được thi hành hoặc văn bản kiến nghị của cơ quan thi hành án về việc thi hành bản án, quyết định theo quy định của pháp luật, trong đó có nội dung yêu cầu thu hồi giấy chứng nhận đã cấp.
6. Trường hợp thu hồi giấy chứng nhận đã cấp theo quy định tại khoản 2 và khoản 5 Điều này mà người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không giao nộp giấy chứng nhận đã cấp thì cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất quy định tại Điều 136 của Luật này quyết định hủy giấy chứng nhận đã cấp.
7. Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất quy định tại Điều 136 của Luật này thực hiện việc cấp giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật sau khi thu hồi giấy chứng nhận đã cấp."
Thời gian đính chính sổ đỏ là bao lâu?
Thời gian đính chính Sổ đỏ phụ thuộc vào loại sai sót và cơ quan tiếp nhận hồ sơ. Theo quy định mới nhất từ ngày 01/7/2025 (theo Luật Đất đai 2024), việc đính chính Sổ đỏ có những mốc thời gian cụ thể như sau.
Thời gian giải quyết
Thời gian thực tế có thể dài hơn:
Các bước quy trình thủ tục đính chính Sổ đỏ
Như vậy: Theo khoản 1 Điều 152 Luật Đất đai 2024, cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (còn gọi là sổ đỏ/sổ hồng) quy định tại Điều 136 Luật Đất đai 2024 có trách nhiệm đính chính giấy chứng nhận đã cấp có sai sót trong các trường hợp sau đây:
- Có sai sót thông tin của người được cấp giấy chứng nhận so với thông tin tại thời điểm đính chính.
- Có sai sót thông tin về thửa đất, tài sản gắn liền với đất so với hồ sơ kê khai đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất đã được tổ chức đăng ký đất đai kiểm tra xác nhận hoặc được thể hiện trong văn bản có hiệu lực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai.
Căn cứ khoản 8, 10 Điều 22 Nghị định 101/2024/NĐ-CP quy định trường hợp đính chính Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (sổ đỏ/sổ hồng) đã cấp sẽ không quá 10 ngày làm việc sau 01/7/2025 sẽ là 08 ngày làm việc.
Lưu ý: Thời gian trên được tính kể từ ngày nhận được hồ sơ đã đảm bảo tính đầy đủ, thống nhất theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 19 Nghị định 101/2024/NĐ-CP; không tính thời gian cơ quan có thẩm quyền xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất, thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định, thời gian niêm yết công khai, đăng tin trên phương tiện thông tin đại chúng, thời gian thực hiện thủ tục chia thừa kế quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất đối với trường hợp thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất mà người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất chết trước khi trao Giấy chứng nhận.
|
Mọi thông tin cần tư vấn, Quý khách vui lòng liên hệ
|