Để cấp đổi sổ đỏ nhanh nhất, bạn có thể sử dụng các dịch vụ pháp lý trọn gói của các công ty luật hoặc dịch vụ chuyên về đất đai, hoặc liên hệ trực tiếp với Luật sư Trịnh Văn Dũng để được hỗ trợ thực hiện toàn bộ quy trình từ soạn hồ sơ, nộp hồ sơ, nộp thuế cho đến nhận kết quả.
Việc này giúp bạn tiết kiệm thời gian và đảm bảo hồ sơ được xử lý đúng quy định. Các dịch vụ có thể lựa chọn bao gồm Dịch vụ pháp lý, dịch vụ đất đai, đại diện khách hàng làm việc với cơ quan nhà nước có thẩm quyền, xử lý chuẩn bị hồ sơ kê khai, dịch vụ đo đạc hồ sơ thửa đất, trích đo địa chính thửa đất và nhận bàn giao sổ đỏ.
Thủ tục cấp lại sổ đỏ; cấp lại sổ đỏ bị mất; mất sổ đỏ cấp lại; xin cấp lại sổ đỏ; cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; hồ sơ cấp lại sổ đỏ; điều kiện cấp lại sổ đỏ; quy trình cấp lại sổ đỏ; chi phí cấp lại sổ đỏ; cấp lại sổ đỏ theo Nghị định 151/2025; thủ tục xin cấp lại sổ đỏ tại văn phòng đăng ký đất đai; mất giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phải làm thế nào; hướng dẫn cấp lại sổ đỏ nhanh nhất; mất sổ đỏ có làm lại được không; bao lâu thì cấp lại sổ đỏ xong; thủ tục cấp lại sổ đỏ bị mất; dịch vụ cấp lại sổ đỏ trọn gói không phát sinh; cấp lại sổ đỏ bị mất cần giấy tờ gì; cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi bị thất lạc;
Cấp lại sổ đỏ là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp lại Giấy chứng nhận cho chủ sử dụng khi sổ đỏ bị mất, bị thất lạc do đánh rơi, hỏa hoạn... Tại Nghị định 151/2025/NĐ – CP quy định về trường hợp cấp lại sổ đỏ khi bị mất. Tại bài viết này Luật sư sẽ trình bày về trình tự, thủ tục cấp lại sổ đỏ khi bị mất đề quý khách hàng có thể thực hiện nếu rơi vào trường hợp này.
Mục Lục [Ẩn]
Trên thực tế việc người dân làm mất sổ đỏ không phải là ít. Việc cấp lại sổ đỏ là khi người dân có quyền sử dụng đã đăng ký và cấp giấy tại cơ quan có thẩm quyền nhưng làm mất do nhiều nguyên nhân khác nhau, khi đó họ có quyền đề nghị tới cơ quan có thẩm quyền để được cấp lại sổ đỏ (giấy chứng nhận) theo quy định.
Ngoài ra, trường hợp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ) của bạn bị thu hồi do phát hiện có sai sót trong quá trình cấp, dù do cơ quan có thẩm quyền kiểm tra phát hiện hay theo kiến nghị của người sử dụng đất, thì sau khi bị thu hồi, bạn sẽ được xem xét cấp lại Giấy chứng nhận phù hợp với quy định pháp luật.
Căn cứ theo điểm o) khoản 1 Điều 133 Luật Đất đai 2024 quy định về “Đăng ký biến động” là:
“…o) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất yêu cầu cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất…”
Căn cứ điểm b) khoản 2 Điều 136 Luật Đất đai 2024 quy định:
“…b) Chi nhánh của tổ chức đăng ký đất đai hoặc tổ chức đăng ký đất đai thực hiện cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là cá nhân, cộng đồng dân cư, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài…”
Do đó, theo quy định pháp luật hiện hành, Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai là cơ quan có thẩm quyền cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ) cho cá nhân khi bị mất.
Có, bạn hoàn toàn có thể được cấp lại Sổ đỏ bị mất theo quy định của pháp luật. Bạn cần thực hiện thủ tục khai báo mất với Ủy ban nhân dân (UBND) cấp xã nơi có đất, sau đó nộp hồ sơ đề nghị cấp lại tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo quy định. Quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở của bạn vẫn còn nguyên vẹn, chỉ có giấy tờ chứng nhận bị mất mà thôi.
Căn cứ theo điểm VIII Mục C Phần V Phụ lục I Nghị định 151/2025/NĐ – CP quy định về trình tự, thủ tục cấp lại sổ đỏ như sau:
Bước 1: Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp 01 bộ hồ sơ đến Bộ phận Một cửa hoặc Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
Cơ quan tiếp nhận hồ sơ thực hiện:
- Kiểm tra tính đầy đủ của thành phần hồ sơ và cấp Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả.
Trường hợp chưa đầy đủ thành phần hồ sơ thì trả hồ sơ kèm Phiếu yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ để người yêu cầu đăng ký hoàn thiện, bổ sung theo quy định. Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả và Phiếu yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ thực hiện theo mẫu quy định tại Nghị định của Chính phủ quy định về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính.
- Trường hợp cơ quan tiếp nhận hồ sơ là Bộ phận Một cửa thì chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai.
Thành phần hồ sơ bao gồm:
a) Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 18, Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 151/2025/NĐ-CP.
b) Giấy xác nhận của UBND xã về việc đã niêm yết thông báo mất giấy. Trong trường hợp mất trang bổ sung của Sổ đỏ, cần nộp thêm Sổ đỏ bản gốc (nếu còn).
c) Đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, cần có giấy tờ chứng minh đã đăng tin 03 lần trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương về việc mất Sổ đỏ.
d) Mảnh trích đo bản đồ địa chính thửa đất đối với trường hợp người sử dụng đất có nhu cầu đo đạc để xác định lại kích thước các cạnh, diện tích của thửa đất.
Bước 2. Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc sau:
a) Kiểm tra thông tin về Giấy chứng nhận đã cấp mà người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất khai báo bị mất trong hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai;
b) Trường hợp phát hiện thửa đất, tài sản gắn liền với đất được cấp Giấy chứng nhận đã được chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc đang thế chấp tại các tổ chức tín dụng, tổ chức kinh tế khác hoặc cá nhân theo quy định của pháp luật thì thông báo, trả lại hồ sơ cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất;
c) Trường hợp không thuộc quy định tại điểm b Mục 2 này thì Văn phòng đăng ký đất đai chuyển thông tin đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất để thực hiện nội dung quy định tại Mục 3 Phần VIII này đối với hộ gia đình, cá nhân; thực hiện đăng tin 03 lần trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương trong thời gian 15 ngày về việc mất Giấy chứng nhận đã cấp đối với tổ chức, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài chi phí đăng tin do người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất chi trả;
d) Thực hiện việc hủy Giấy chứng nhận đã cấp; cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai sau khi đã thực hiện các nội dung quy định tại Mục 3 Phần VIII này; cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho người được cấp.
Trường hợp Giấy chứng nhận đã cấp chưa sử dụng bản đồ địa chính hoặc trích đo bản đồ địa chính thửa đất thì thực hiện theo quy định tại điểm b Mục 3 Phần VI của “Phần C. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI, TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT”.
Bước 3. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
a) Khai báo mất với UBND cấp xã: Bạn đến UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất để trình báo về việc mất Sổ đỏ, kèm theo thông tin về thời gian, địa điểm và lý do mất. UBND xã sẽ tiếp nhận thông tin và niêm yết công khai thông báo mất Sổ đỏ tại trụ sở.
b) Niêm yết công khai về việc mất Giấy chứng nhận đã cấp tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và điểm dân cư nơi có đất trong thời gian 15 ngày; đồng thời tiếp nhận phản ánh trong thời gian niêm yết công khai về việc mất Giấy chứng nhận đã cấp;
c) Trong thời hạn không quá 05 ngày kể từ ngày kết thúc thời gian niêm yết, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm lập biên bản kết thúc niêm yết và gửi đến Văn phòng đăng ký đất đai.
4. Trường hợp Trang bổ sung của Giấy chứng nhận đã cấp theo quy định của pháp luật đất đai trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành bị mất thì người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 18 ban hành kèm theo Nghị định này và bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.
Văn phòng đăng ký đất đai kiểm tra thông tin của Trang bổ sung trong hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; thực hiện cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất với các thông tin cập nhật của Giấy chứng nhận đã cấp và thông tin trên Trang bổ sung.”
Như vậy vì bất cứ lý do nào mà bạn bị mất đi sổ đỏ thì bạn có thể đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền để đề nghị cấp lại giấy chứng nhận theo quy định. Tuy nhiên, để cấp lại thì bạn phải thực hiện nộp hồ sơ theo đúng quy định và trình tự, thủ tục để đề nghị cơ quan có thẩm quyền cấp lại.
Với kinh nghiệm xử lý nhiều hồ sơ đất đai, chúng tôi sẵn sàng hỗ trợ quý khách:
* Rà soát, đánh giá hồ sơ cấp lại sổ.
* Tư vấn thủ tục cấp lại phù hợp quy định pháp luật hiện hành.
* Đại diện khách hàng làm việc với cơ quan có thẩm quyền.
Liên hệ ngay để được tư vấn sơ bộ và hướng dẫn chi tiết!
|
Mọi thông tin cần tư vấn, Quý khách vui lòng liên hệ
|