logo logo logo

Đất lấn chiếm khi nhà nước thu hồi có được bồi thường không?

Đất lấn, chiếm là gì? Đất lấn chiếm được bồi thường khi nhà nước thu hồi đất? Điều kiện để được Bồi thường đối với đất lấn chiếm? Nhà nước thu hồi đất lấn chiếm có được bồi thường không?

Thu hồi đất là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quyết định thu hồi lại quyền sử dụng đất của người dân. Trong hoàn cảnh này, hầu hết cá nhân, hộ gia đình đều băn khoăn: Liệu thửa đất của mình có được bồi thường hay không? Mình có đủ điều kiện để nhận bồi thường không? trường hợp đất có nguồn gốc lấn, chiếm, khi bị thu hồi thì phần diện tích này có được bồi thường hay không?

Bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ cập nhật đến bạn đọc các quy định pháp luật mới nhất về bồi thường đối với đất lấn, chiếm, đồng thời phân tích những tình huống cụ thể có thể được xem xét bồi thường hoặc chỉ được hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất. Qua đó, bạn đọc sẽ hiểu rõ hơn về quyền lợi hợp pháp của mình và có hướng xử lý phù hợp nếu không may rơi vào trường hợp này.

Đất lấn chiếm khi nhà nước thu hồi có được bồi thường không?

Đất lấn, chiếm là gì?

Theo quy định hiện hành – Luật Đất đai 2024 tại khoản 9, 31 Điều 3 quy định như sau:

- Chiếm đất là việc sử dụng đất do Nhà nước đã quản lý mà chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép hoặc sử dụng đất của người sử dụng đất hợp pháp khác mà chưa được người đó cho phép.

- Lấn đất là việc người sử dụng đất chuyển dịch mốc giới hoặc ranh giới thửa đất để mở rộng diện tích đất sử dụng mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép hoặc không được người sử dụng hợp pháp diện tích đất bị lấn đó cho phép.

Đất lấn chiếm được bồi thường khi nhà nước thu hồi đất? nếu đáp ứng một trong các điều kiện sau đây

Theo khoản 2 Điều 95 Luật Đất đai 2024 quy định về điều kiện được bồi thường về đất khi nhà nước thu hồi đất như sau:

- Có các loại giấy tờ chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất bao gồm: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ), Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.

- Có quyết định giao đất hoặc quyết định cho thuê đất hoặc quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. 

- Có một trong các giấy tờ về quyền sử dụng đất với mục đích làm căn cứ để cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại Điều 137 Luật Đất đai 2024. 

- Nhận chuyển quyền sử dụng đất theo đúng quy định của pháp luật từ người có quyền sử đụng dất hợp pháp nhưng chưa hoàn tất thủ tục đăng ký đất đai. 

- Được sử dụng đất theo đúng thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp để xử lý nợ; văn bản công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất mà người trúng đấu giá đã hoàn tất nghĩa vụ tài chính theo đúng quy định hiện hành.

Vì vậy, để có quyền được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất, cá nhân hoặc hộ gia đình cần phải đáp ứng đủ điều kiện theo Điều 95 Luật Đất đai và không rơi vào các trường hợp bị loại trừ khỏi quyền được bồi thường theo quy định pháp luật.

Bồi thường đối với đất lấn, chiếm

Theo quy định của Luật Đất đai 2024, thì đối với đất có nguồn gốc do vi phạm pháp luật đất đai (lấn, chiếm đất) thì vẫn được bồi thường trong 1 số trường hợp nhất đinh. Cụ thể, nếu thửa đất lấn, chiếm đã được cấp Sổ đỏ hoặc đủ điều kiện để được cấp sổ đỏ theo quy định pháp luật, thì người sử dụng đất có thể được xem xét bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất.

Theo Điều 9 Nghị định 88/2024/NĐ – CP, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất làm nhà ở có vi phạm pháp luật về đất đai trước ngày 01/7/2014 theo quy định tại khoản 1, điểm a và điểm c khoản 2, khoản 3 Điều 139 Luật Đất đai 2024 mà đã sử dụng ổn định, thuộc trường hợp được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử udnjg đất thì việc bồi thường khi thu hồi đất được thực hiện theo quy định sau:

- Trường hợp thửa đất có nhà ở nếu đã sử dụng đất ổn định trước ngày 15/10/1993 thì diện tích đất được bồi thường bằng diện tích thực tế bị thu hồi nhưng không vượt quá hạn mức công nhận đất ở tại địa phương.

- Trường hợp thửa đất có nhà ở nếu đã sử dụng đất ổn định từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2014 thì diện tích đất được bồi thường bằng diện tích thực tế bị thu hồi nhưng không vượt quá hạn mức giao đất ở tại địa phương.

- Trường hợp thửa đất có nhà ở mà diện tích đất đã làm nhà ở lớn hơn hạn mức công nhận đất ở hoặc hạn mức giao đất ở theo 2 trường hợp nêu trên thì bồi thường diện tích đất theo diện tích thực tế bị thu hồi đã làm nhà ở.

- Trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất làm nhà ở có vi phạm pháp luật về đất đai do lấn đất, chiếm đất kể từ ngày 01/7/2014 trở về sau thì Nhà nước không bồi thường về đất.

Như vậy, trong trường hợp thửa đất của gia đình bạn có nguồn gốc từ việc lấn, chiếm (Có vi phạm pháp luật đất đai) thì cần phải tìm hiểu rõ thửa đất của gia đình có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận không để đảm bảo việc được bồi thường theo quy định. Để xác định thửa đất có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hay không cần phải hiểu rõ về quy định pháp luật hiện hành tại thời điểm thu hồi thì có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận không mới có thể đảm bảo quyền lợi. Do vậy, khi người sử dụng đất có đất bị thu hồi cần nghiên cứu pháp luật kĩ lưỡng để có thể được đảm bảo quyền và lợi ích của mình trong việc thu hồi đất.

Trên đây là tổng hợp của về các trường hợp “Đất lấn chiếm có được bồi thường hay không”.

Nếu có gì thắc mắc các bạn có thể liên hệ thông tin phía dưới đây để được hỗ trợ tốt nhất. Liên hệ ngay để được tư vấn sơ bộ và hướng dẫn chi tiết!

XEM THÊM:

Các khoản được bồi thường khi nhà nước thu hồi đất?

Các khoản hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất?

Trình tự thủ tục thu hồi đất mới nhất?

Mọi thông tin cần tư vấn, Quý khách vui lòng liên hệ

  • Luật sư: Trịnh Văn Dũng
  • Hotline: 0969.566.766
  • Zalo: 0338.919.686
  • Địa chỉ: Biệt thự SH191, Khu đô thị Nam An Khánh, xã An Khánh, thành phố Hà Nội.
  • Tags
  • 0/5 - (0 Đánh giá)
Chia sẻ nội dung đánh giá của bạn về
Email, Điện thoại của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *
Đánh giá của bạn
Tên *
Email
Số điện thoại *

Tin liên quan

Điều kiện cấp sổ đỏ lần đầu đất xen kẹt trong khu dân cư?
Điều kiện cấp sổ đỏ lần đầu đất xen kẹt trong khu dân cư?
Thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai tại ủy ban xã?
Thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai tại ủy ban xã? Tranh chấp đất đai là gì? Các loại tranh chấp đất đai phổ biến? Cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai? Trình tự thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai? Khi nào không cần hòa giải tranh chấp đất đai trước khi khởi kiện? Tranh chấp đất đai không chỉ là bài toán pháp lý phức tạp mà còn dễ làm thổi bùng mâu thuẫn giữa các thành viên trong gia đình hay hàng xóm láng giềng. Thực tế cho thấy, phần lớn các vụ kiện dân sự tại Việt Nam đều liên quan đến đất đai. Vậy khi xảy ra tranh chấp, bạn cần làm gì để bảo vệ quyền lợi của mình
Mua bán đất dịch vụ có cấp sổ đỏ được không?
Mua bán đất dịch vụ bằng giấy tờ viết tay có hợp pháp không; Dịch vụ Cấp sổ đỏ lần đầu đối với đất dịch vụ; Lưu ý khi mua bán đất dịch vụ; Mua bán đất dịch vụ bằng giấy tờ viết tay có cấp sổ đỏ được không; Tranh chấp đất dịch vụ bằng giấy tờ mua bán viết tay phải làm thế nào; Cơ quan nào có thẩm quyền giải quyết tranh chấp mua bán đất dịch vụ; Mua bán đất dịch vụ có công chứng được không; Đất dịch vụ là như thế nào Mua bán đất dịch vụ bằng giấy tờ viết tay có thể được xem xét cấp sổ đỏ. Căn cứ pháp lý:
Nhà hàng xóm không ký giáp ranh có làm được sổ đỏ không?
Nhà hàng xóm không ký giáp ranh có làm được sổ đỏ không? Nhà hàng xóm không ký giáp ranh có làm được sổ đỏ không; Nhà hàng xóm không ký giáp ranh có làm được sổ đỏ không; Hàng xóm không ký giáp ranh phải làm thế nào; Tại sao làm sổ đỏ phải ký giáp ranh; Ký giáp ranh khi làm sổ đỏ được quy định ở đâu; Ký giáp ranh đất là gì  Nhà hàng xóm không ký giáp ranh vẫn có thể làm được sổ đỏ nếu đất không có tranh chấp. Bạn vẫn có thể nộp hồ sơ và các cơ quan chức năng sẽ tiến hành các thủ tục xác minh theo quy định, như niêm yết công khai tại UBND xã và khu dân cư, để giải quyết trường hợp này.
Vi phạm Hợp đồng đặt cọc mua bán đất có bị phạt cọc không?
Vi phạm Hợp đồng đặt cọc mua bán đất có bị phạt cọc không? Có, bên vi phạm hợp đồng đặt cọc mua bán đất chưa có sổ đỏ vẫn có thể bị phạt cọc, trừ khi có thỏa thuận khác hoặc do lỗi của cả hai bên. Pháp luật Việt Nam cho phép giao dịch đặt cọc khi đất chưa có sổ đỏ, nhưng việc không hoàn thành nghĩa vụ để có sổ đỏ dẫn đến hợp đồng chính thức không thể ký kết vẫn là vi phạm hợp đồng.
Tranh chấp ngõ đi chung với nhà hàng xóm phải làm thế nào?
Giải quyết tranh chấp ngõ đi chung bạn cần biết? Cơ quan nào có thẩm quyền giải quyết tranh chấp ngõ đi chung? Muốn khởi kiện tranh chấp ngõ đi chung với nhà hàng xóm phải làm thế nào? Quy trình giải quyết tranh chấp ngõ đi chung mới nhất? Thời gian giải quyết tranh chấp ngõ đi chung Tranh chấp ngõ đi chung là vấn đề pháp lý phổ biến, liên quan đến quyền sử dụng hạn chế bất động sản liền kề. Việc giải quyết tranh chấp này được quy định cụ thể trong pháp luật Việt Nam, chủ yếu dựa trên nguyên tắc đảm bảo quyền đi lại cho chủ sở hữu bất động sản bị vây bọc và sự thỏa thuận giữa các bên
Dịch vụ cấp sổ đỏ lần đầu đối với đất dịch vụ?
"Dịch vụ cấp sổ đỏ lần đầu đối với đất dịch vụ" là việc sử dụng dịch vụ pháp lý chuyên nghiệp để hỗ trợ người sử dụng đất, người mua bán, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài sản trên đất ủy quyền cho Luật sư thực hiện các thủ tục hành chính cần thiết đề nghị yêu cầu cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sổ đỏ) cho loại đất có mục đích sử dụng là đất ở; thương mại, dịch vụ.
Hàng xóm lấn chiếm ranh giới thửa đất phải làm gì?
Tranh chấp ranh giới thửa đất liền kề là như thế nào? Khởi kiện hàng xóm tranh chấp ranh giới thửa đất phải làm thế nào? Thời gian giải quyết tranh chấp ranh giới thửa đất là bao lâu? Lấn chiếm ranh giới thửa đất bị phạt bao nhiêu tiền? Nếu hàng xóm lấn chiếm ranh giới thửa đất của gia đình nhà bạn thì bạn có quyền khởi kiện yêu cầu hàng xóm chấm dứt toàn bộ hành vi vi phạm pháp luật đồng thời buộc khôi phục trả lại nguyên trạng ranh giới thửa đất ban đầu. Việc hàng xóm lấn chiếm ranh giới đất là một tình huống diễn ra thường xuyên hiện nay do giá trị thửa đất ngày càng tăng cao dẫn đến không ít phiền phức, căng thẳng giữa các hộ gia đình.
Mua bán đất viết tay có làm sổ đỏ được không?
Tranh chấp giấy mua bán đất viết tay phải làm thế nào; Khi nào mua bán đất bằng giấy tờ viết tay được cấp sổ đỏ;Điều kiện cấp sổ đỏ bằng giấy tờ mua bán viết tay; Thủ tục cấp sổ đỏ bằng giấy tờ mua bán viết tay; Dịch vụ cấp sổ đỏ lần đầu đối với giấy tờ mua bán viết tay;  Tranh chấp giấy mua bán đất viết tay phải làm thế nào; Khi nào mua bán đất bằng giấy tờ viết tay được cấp sổ đỏ; Điều kiện cấp sổ đỏ bằng giấy tờ mua bán viết tay; Thủ tục cấp sổ đỏ bằng giấy tờ mua bán viết tay;  Trong một số trường hợp mua bán đất bằng giấy tờ viết tay vẫn có thể làm được sổ đỏ, đặc biệt là các giao dịch diễn ra trước ngày 01/8/2024 và đất chưa có sổ đỏ. Tuy nhiên, từ ngày 01/8/2024, các giao dịch mua bán nhà đất bắt buộc phải được công chứng hoặc chứng thực tại tổ chức hành nghề công chứng hoặc UBND cấp xã nơi có bất động sản. Ngoài ra để cấp sổ đỏ bằng giấy tờ mua bán viết tay cần đáp ứng các điều kiện cụ thể theo quy định của pháp luật Việt Nam. Thông thường Hợp đồng mua bán đất bằng giấy viết tay không được công chứng, chứng thực về mặt hình thức sẽ bị vô hiệu.
tvpl
Thông tin luật sư
Đoàn luật sư
Thành phố Hà Nội

Luật sư: TRỊNH VĂN DŨNG

Điện thoại: 0969566766

Zalo: 0338919686

Liên hệ Luật sư qua: youtube
Liên hệ Luật sư qua: tiktok
Liên hệ Luật sư qua: email
Khách hàng đặt câu hỏi tư vấn
0969566766
chat-facebook Nhắn tin facebook chat-zalo Nhắn tin Zalo