Đại diện theo ủy quyền là hình thức đại diện mà trong đó một người (gọi là người ủy quyền) giao cho người khác (gọi là người được ủy quyền) thay mình thực hiện một hoặc một số giao dịch dân sự nhất định. Người được ủy quyền thực hiện các hành vi pháp lý trong phạm vi ủy quyền, và kết quả của hành vi đó trực tiếp phát sinh quyền và nghĩa vụ cho người ủy quyền.
Người được ủy quyền được thực hiện những công việc gì?
Người được ủy quyền có thể thực hiện các công việc được giao trong phạm vi và thời hạn được quy định trong văn bản ủy quyền, như: thực hiện giao dịch dân sự, giải quyết các thủ tục hành chính, hoặc thực hiện các hành vi pháp lý khác nhân danh người ủy quyền. Họ cần báo cáo việc thực hiện công việc cho bên ủy quyền và bảo quản tài liệu được giao.
Các công việc người được ủy quyền có thể thực hiện?
Bao gồm các hoạt động như mua bán tài sản (nhà đất, xe), hoặc các giao dịch khác tùy theo thỏa thuận trong hợp đồng.
Ví dụ như làm thủ tục đăng ký hộ tịch (trừ một số trường hợp đặc biệt), xin cấp phiếu lý lịch tư pháp, hoặc các thủ tục hành chính khác theo giấy ủy quyền.
Thay mặt cho người khác làm luật sư hoặc đại diện tham gia vào quá trình tố tụng tại tòa án, nếu có sự ủy quyền phù hợp.
Ngoài ra, việc ủy quyền có thể áp dụng cho nhiều lĩnh vực khác như nhận tiền, nhận hàng, giải quyết tranh chấp, hoặc các hoạt động kinh doanh, tư vấn pháp luật.
Người được ủy quyền có thể thực hiện một hoặc toàn bộ các hành vi pháp lý mà bên ủy quyền giao phó.

Nghĩa vụ của người được ủy quyền?
Căn cứ pháp lý: Điều 138 Bộ luật Dân sự 2015.
“Điều 138. Đại diện theo ủy quyền
1. Cá nhân, pháp nhân có thể ủy quyền cho cá nhân, pháp nhân khác xác lập, thực hiện giao dịch dân sự.
2. Các thành viên hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân có thể thỏa thuận cử cá nhân, pháp nhân khác đại diện theo ủy quyền xác lập, thực hiện giao dịch dân sự liên quan đến tài sản chung của các thành viên hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân.
3. Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi có thể là người đại diện theo ủy quyền, trừ trường hợp pháp luật quy định giao dịch dân sự phải do người từ đủ mười tám tuổi trở lên xác lập, thực hiện.”
Các trường hợp chấm dứt đại diện theo ủy quyền?
Đại diện theo ủy quyền chấm dứt khi:
Căn cứ pháp lý: Điều 140 Bộ luật Dân sự 2015
“Điều 140. Thời hạn đại diện
1. Thời hạn đại diện được xác định theo văn bản ủy quyền, theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền, theo điều lệ của pháp nhân hoặc theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp không xác định được thời hạn đại diện theo quy định tại khoản 1 Điều này thì thời hạn đại diện được xác định như sau:
a) Nếu quyền đại diện được xác định theo giao dịch dân sự cụ thể thì thời hạn đại diện được tính đến thời điểm chấm dứt giao dịch dân sự đó;
b) Nếu quyền đại diện không được xác định với giao dịch dân sự cụ thể thì thời hạn đại diện là 01 năm, kể từ thời điểm phát sinh quyền đại diện.
3. Đại diện theo ủy quyền chấm dứt trong trường hợp sau đây: a) Theo thỏa thuận;
b) Thời hạn ủy quyền đã hết;
c) Công việc được ủy quyền đã hoàn thành;
d) Người được đại diện hoặc người đại diện đơn phương chấm dứt thực hiện việc ủy quyền;
đ) Người được đại diện, người đại diện là cá nhân chết; người được đại diện, người đại diện là pháp nhân chấm dứt tồn tại;
e) Người đại diện không còn đủ điều kiện quy định tại khoản 3 Điều 134 của Bộ luật này;
g) Căn cứ khác làm cho việc đại diện không thể thực hiện được.
4. Đại diện theo pháp luật chấm dứt trong trường hợp sau đây:
a) Người được đại diện là cá nhân đã thành niên hoặc năng lực hành vi dân sự đã được khôi phục;
b) Người được đại diện là cá nhân chết;
c) Người được đại diện là pháp nhân chấm dứt tồn tại;
d) Căn cứ khác theo quy định của Bộ luật này hoặc luật khác có liên quan.”