logo logo logo

Đại diện theo ủy quyền là hình thức đại diện mà trong đó một người (gọi là người ủy quyền) giao cho người khác (gọi là người được ủy quyền) thay mình thực hiện một hoặc một số giao dịch dân sự nhất định. Người được ủy quyền thực hiện các hành vi pháp lý trong phạm vi ủy quyền, và kết quả của hành vi đó trực tiếp phát sinh quyền và nghĩa vụ cho người ủy quyền.

Người được ủy quyền được thực hiện những công việc gì?

Người được ủy quyền có thể thực hiện các công việc được giao trong phạm vi và thời hạn được quy định trong văn bản ủy quyền, như: thực hiện giao dịch dân sự, giải quyết các thủ tục hành chính, hoặc thực hiện các hành vi pháp lý khác nhân danh người ủy quyền. Họ cần báo cáo việc thực hiện công việc cho bên ủy quyền và bảo quản tài liệu được giao.

Các công việc người được ủy quyền có thể thực hiện?

  • Thực hiện giao dịch dân sự:

Bao gồm các hoạt động như mua bán tài sản (nhà đất, xe), hoặc các giao dịch khác tùy theo thỏa thuận trong hợp đồng.

  • Giải quyết thủ tục hành chính:

Ví dụ như làm thủ tục đăng ký hộ tịch (trừ một số trường hợp đặc biệt), xin cấp phiếu lý lịch tư pháp, hoặc các thủ tục hành chính khác theo giấy ủy quyền.

  • Tham gia tố tụng:

Thay mặt cho người khác làm luật sư hoặc đại diện tham gia vào quá trình tố tụng tại tòa án, nếu có sự ủy quyền phù hợp.

  • Thực hiện các công việc khác:

Ngoài ra, việc ủy quyền có thể áp dụng cho nhiều lĩnh vực khác như nhận tiền, nhận hàng, giải quyết tranh chấp, hoặc các hoạt động kinh doanh, tư vấn pháp luật.

  • Thực hiện các hành vi pháp lý:

Người được ủy quyền có thể thực hiện một hoặc toàn bộ các hành vi pháp lý mà bên ủy quyền giao phó.

Nghĩa vụ của người được ủy quyền?

  • Thực hiện công việc đúng theo phạm vi và thời hạn đã được ủy quyền.
  • Báo cáo lại việc thực hiện công việc cho bên ủy quyền.
  • Báo cho bên thứ ba về phạm vi ủy quyền và các sửa đổi (nếu có).
  • Bảo quản, giữ gìn tài liệu và phương tiện được giao.
  • Chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả công việc đã thực hiện trong phạm vi ủy quyền..

Căn cứ pháp lý: Điều 138 Bộ luật Dân sự 2015.

“Điều 138. Đại diện theo ủy quyền

1. Cá nhân, pháp nhân có thể ủy quyền cho cá nhân, pháp nhân khác xác lập, thực hiện giao dịch dân sự.

2. Các thành viên hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân có thể thỏa thuận cử cá nhân, pháp nhân khác đại diện theo ủy quyền xác lập, thực hiện giao dịch dân sự liên quan đến tài sản chung của các thành viên hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân.

3. Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi có thể là người đại diện theo ủy quyền, trừ trường hợp pháp luật quy định giao dịch dân sự phải do người từ đủ mười tám tuổi trở lên xác lập, thực hiện.”

Các trường hợp chấm dứt đại diện theo ủy quyền?

Đại diện theo ủy quyền chấm dứt khi:

    • Đại diện theo ủy quyền chấm dứt khi hết hạn ủy quyền, công việc hoàn thành, hoặc do các bên đơn phương chấm dứt thực hiện ủy quyền.
    • Các trường hợp khác bao gồm việc người được ủy quyền hoặc người ủy quyền (cá nhân) chết, pháp nhân chấm dứt tồn tại, hoặc khi có căn cứ khác không thể thực hiện việc đại diện.
    • Các trường hợp chấm dứt đại diện theo ủy quyền:
    • Do sự thỏa thuận hoặc đã hoàn thành công việc:
    • Thời hạn ủy quyền đã hết.
    • Công việc được ủy quyền đã hoàn thành.
    • Các bên thỏa thuận chấm dứt ủy quyền.
    • Do đơn phương chấm dứt: Bên ủy quyền hoặc người đại diện đơn phương chấm dứt thực hiện việc ủy quyền.
    • Đối với ủy quyền có thù lao, bên ủy quyền có quyền chấm dứt bất cứ lúc nào nhưng phải trả thù lao cho công việc đã thực hiện và bồi thường thiệt hại (nếu có).
    • Đối với ủy quyền không có thù lao, bên được ủy quyền có quyền chấm dứt bất cứ lúc nào nhưng phải báo trước một thời gian hợp lý cho bên ủy quyền.
    • Do sự kiện xảy ra với các bên:
    • Người được đại diện hoặc người đại diện là cá nhân chết.
    • Người được đại diện hoặc người đại diện là pháp nhân chấm dứt tồn tại.
    • Do người đại diện mất năng lực hành vi dân sự:
    • Người đại diện không còn đủ điều kiện để thực hiện việc ủy quyền.
    • Người đại diện bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.
    •  Căn cứ khác: Có các căn cứ khác làm cho việc đại diện không thể thực hiện được.

Căn cứ pháp lý:  Điều 140 Bộ luật Dân sự 2015

“Điều 140. Thời hạn đại diện

1. Thời hạn đại diện được xác định theo văn bản ủy quyền, theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền, theo điều lệ của pháp nhân hoặc theo quy định của pháp luật.

2. Trường hợp không xác định được thời hạn đại diện theo quy định tại khoản 1 Điều này thì thời hạn đại diện được xác định như sau:

a) Nếu quyền đại diện được xác định theo giao dịch dân sự cụ thể thì thời hạn đại diện được tính đến thời điểm chấm dứt giao dịch dân sự đó;

b) Nếu quyền đại diện không được xác định với giao dịch dân sự cụ thể thì thời hạn đại diện là 01 năm, kể từ thời điểm phát sinh quyền đại diện.

3. Đại diện theo ủy quyền chấm dứt trong trường hợp sau đây: a) Theo thỏa thuận;

b) Thời hạn ủy quyền đã hết;

c) Công việc được ủy quyền đã hoàn thành;

d) Người được đại diện hoặc người đại diện đơn phương chấm dứt thực hiện việc ủy quyền;

đ) Người được đại diện, người đại diện là cá nhân chết; người được đại diện, người đại diện là pháp nhân chấm dứt tồn tại;

e) Người đại diện không còn đủ điều kiện quy định tại khoản 3 Điều 134 của Bộ luật này;

g) Căn cứ khác làm cho việc đại diện không thể thực hiện được.

4. Đại diện theo pháp luật chấm dứt trong trường hợp sau đây:

a) Người được đại diện là cá nhân đã thành niên hoặc năng lực hành vi dân sự đã được khôi phục;

b) Người được đại diện là cá nhân chết;

c) Người được đại diện là pháp nhân chấm dứt tồn tại;

d) Căn cứ khác theo quy định của Bộ luật này hoặc luật khác có liên quan.”

  • Tags
  • 0/5 - (0 Đánh giá)
Chia sẻ nội dung đánh giá của bạn về
Email, Điện thoại của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *
Đánh giá của bạn
Tên *
Email
Số điện thoại *

Tin liên quan

Hủy bỏ hợp đồng là gì?
Hủy bỏ hợp đồng là hành vi chấm dứt hiệu lực của hợp đồng, khiến các bên không còn thực hiện các nghĩa vụ đã thỏa thuận. Hậu quả của việc hủy bỏ hợp đồng là hợp đồng không có giá trị từ thời điểm giao kết, chứ không phải từ thời điểm bị hủy bỏ. Hành vi này có thể xảy ra do các thỏa thuận trong hợp đồng hoặc do pháp luật quy định, thường do một bên vi phạm các nghĩa vụ của mình.
Hợp đồng là gì?
Hợp đồng là một thỏa thuận pháp lý giữa hai hoặc nhiều bên, trong đó mỗi bên cam kết thực hiện hoặc không thực hiện một hành động cụ thể nào đó trong khuôn khổ pháp luật. Nó xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ dân sự của các bên tham gia. Hợp đồng có thể thể hiện dưới nhiều hình thức như văn bản, lời nói, hoặc hành vi, tùy thuộc vào tính chất và quy định pháp luật. 
Quy định về Hiệu lực của hợp đồng?
Để một hợp đồng có giá trị, các bên cần đáp ứng ba điều kiện chính: chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, thỏa thuận hoàn toàn tự nguyện, và mục đích, nội dung không vi phạm pháp luật, không trái đạo đức xã hội. Ngoài ra, nếu luật có quy định, hình thức của hợp đồng (lời nói, văn bản, hành vi) cũng là một điều kiện có hiệu lực.
Điều kiện để Hợp đồng vô hiệu?
Hợp đồng vô hiệu khi một trong các điều kiện có hiệu lực của hợp đồng không được đáp ứng, bao gồm chủ thể không có năng lực hành vi dân sự, giao dịch không tự nguyện (do lừa dối, đe dọa), nội dung vi phạm pháp luật hoặc đạo đức xã hội, hoặc hình thức hợp đồng không tuân thủ quy định pháp luật.
Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng?
Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng là trách nhiệm dân sự phát sinh khi có hành vi trái pháp luật gây thiệt hại cho người khác, dù không có hợp đồng nào ký kết trước đó. Nghĩa vụ này buộc người gây thiệt hại phải khắc phục hậu quả, bồi thường cho bên bị thiệt hại về vật chất (tài sản, thu nhập bị mất hoặc giảm sút) và tinh thần (tổn thất về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm). Các căn cứ phát sinh trách nhiệm bao gồm có thiệt hại xảy ra, hành vi trái pháp luật, và mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và thiệt hại.
Quyết định hành chính cá biệt là gì?
Quyết định hành chính là văn bản do cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan, tổ chức được giao thực hiện quản lý hành chính nhà nước ban hành hoặc người có thẩm quyền trong cơ quan, tổ chức đó ban hành quyết định về vấn đề cụ thể trong hoạt động quản lý hành chính được áp dụng một lần đối với một hoặc một số đối tượng cụ thể
Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân là gì?
Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân là khả năng của một người có các quyền và nghĩa vụ dân sự, là tiền đề cho việc tham gia vào các quan hệ dân sự. Năng lực này không thể bị hạn chế bởi tuổi tác, giới tính, địa vị xã hội hay bất kỳ lý do nào khác, ngoại trừ những trường hợp do pháp luật quy định. Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân có từ khi sinh ra và chấm dứt khi cá nhân đó qua đời.
Người chưa thành niên?
Người chưa thành niên là cá nhân chưa đủ 18 tuổi. Đây là giai đoạn chuyển tiếp từ trẻ em sang người trưởng thành, do vậy năng lực hành vi dân sự của họ chưa hoàn thiện, cần có sự giám hộ, đại diện của cha mẹ hoặc người giám hộ.
Mất năng lực hành vi dân sự?
Mất năng lực hành vi dân sự là tình trạng một cá nhân không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình do bệnh tâm thần hoặc bệnh khác, được Tòa án ra quyết định tuyên bố. Khi đó, cá nhân này không thể tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự mà phải thông qua người đại diện theo pháp luật. Đây là một cơ chế pháp lý nhằm bảo vệ chính người bị bệnh và đảm bảo an toàn cho quan hệ pháp luật dân sự.
tvpl
Thông tin luật sư
Đoàn luật sư
Thành phố Hà Nội

Luật sư: TRỊNH VĂN DŨNG

Điện thoại: 0969566766

Zalo: 0338919686

Liên hệ Luật sư qua: youtube
Liên hệ Luật sư qua: tiktok
Liên hệ Luật sư qua: email
Khách hàng đặt câu hỏi tư vấn
0969566766
chat-facebook Nhắn tin facebook chat-zalo Nhắn tin Zalo