logo logo logo

Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng là trách nhiệm dân sự phát sinh khi có hành vi trái pháp luật gây thiệt hại cho người khác, dù không có hợp đồng nào ký kết trước đó. Nghĩa vụ này buộc người gây thiệt hại phải khắc phục hậu quả, bồi thường cho bên bị thiệt hại về vật chất (tài sản, thu nhập bị mất hoặc giảm sút) và tinh thần (tổn thất về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm). Các căn cứ phát sinh trách nhiệm bao gồm có thiệt hại xảy ra, hành vi trái pháp luật, và mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và thiệt hại.

Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng?

• Thiệt hại xảy ra: Có thiệt hại thực tế về tài sản, tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân, tổ chức.

• Hành vi trái pháp luật: Hành vi của người gây ra thiệt hại là trái với quy định của pháp luật.

• Mối quan hệ nhân quả: Có mối liên hệ trực tiếp giữa hành vi trái pháp luật và thiệt hại xảy ra.

Đối tượng và phạm vi bồi thường

• Thiệt hại về tài sản: Chi phí thực tế phải bỏ ra để ngăn chặn, hạn chế hoặc khắc phục thiệt hại (ví dụ: chi phí y tế, mai táng, sửa chữa tài sản) và những tổn thất về tài sản bị mất hoặc hư hỏng.

• Thiệt hại về thu nhập: Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút mà người bị thiệt hại đáng lẽ có thể được hưởng (bao gồm cả người chăm sóc người bị thiệt hại).

• Tổn thất về tinh thần: Một khoản bù đắp cho tổn thất về tinh thần do xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân.

Nguyên tắc bồi thường

• Thực hiện toàn bộ và kịp thời: Bên gây thiệt hại phải bồi thường toàn bộ thiệt hại xảy ra một cách kịp thời.

Có tính đến lỗi:

• Người gây thiệt hại được giảm mức bồi thường nếu không có lỗi hoặc có lỗi vô ý và thiệt hại quá lớn so với khả năng kinh tế của họ.

• Nếu người bị thiệt hại có lỗi trong việc gây ra thiệt hại thì họ sẽ không được bồi thường phần thiệt hại do lỗi của mình gây ra.

• Khả năng thay đổi mức bồi thường: Khi mức bồi thường không còn phù hợp với thực tế, các bên có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét lại.

Các loại bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng?

Các loại bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng bao gồm thiệt hại về vật chất và thiệt hại về tinh thần. Thiệt hại vật chất là những chi phí phát sinh, tài sản bị mất mát, hư hỏng hoặc thu nhập bị giảm sút, còn thiệt hại tinh thần là khoản bù đắp tổn thất về mặt tình cảm do các hành vi xâm phạm đến sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín.

Bồi thường thiệt hại do tài sản bị xâm phạm?

Căn cứ pháp lý: Điều 589 Bộ luật dân sự 2015

“Điều 589. Thiệt hại do tài sản bị xâm phạm

Thiệt hại do tài sản bị xâm phạm bao gồm:

1. Tài sản bị mất, bị hủy hoại hoặc bị hư hỏng.

2. Lợi ích gắn liền với việc sử dụng, khai thác tài sản bị mất, bị giảm sút.

3. Chi phí hợp lý để ngăn chặn, hạn chế và khắc phục thiệt hại.

4. Thiệt hại khác do luật quy định.

Thiệt hại do tài sản bị xâm phạm bao gồm:

• Tổn thất về tài sản: Tài sản bị mất, bị hủy hoại hoặc bị hư hỏng.

• Chi phí hợp lý: Chi phí ngăn chặn, hạn chế, khắc phục thiệt hại (ví dụ: chi phí sửa chữa tài sản).

• Thu nhập bị mất/giảm sút: Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút do tài sản bị xâm phạm (ví dụ: thu nhập từ việc kinh doanh phương tiện vận tải bị hỏng).

Bồi thường thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm?

Căn cứ pháp lý: Điều 590 Bộ luật dân sự 2015

“Điều 590. Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm

1. Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm bao gồm:

a) Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại;

b) Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại; nếu thu nhập thực tế của người bị thiệt hại không ổn định và không thể xác định được thì áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại;

c) Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị; nếu người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần phải có người thường xuyên chăm sóc thì thiệt hại bao gồm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại;

d) Thiệt hại khác do luật quy định.

2. Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp sức khỏe của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu.

Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có sức khỏe bị xâm phạm không quá năm mươi lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.”

Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm bao gồm:

• Chi phí cứu chữa: Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút.

• Thu nhập bị mất/giảm sút: Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại (bao gồm cả thu nhập của người chăm sóc nếu cần thiết).

• Chi phí chăm sóc: Chi phí hợp lý và thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị.

• Thiệt hại tinh thần: Một khoản tiền bù đắp tổn thất về tinh thần (mức tối đa không quá 50 lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định, nếu các bên không thỏa thuận được).

Chi phí khác: Nếu người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần có người chăm sóc thường xuyên, còn có chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại và tiền cấp dưỡng cho những người mà người bị thiệt hại có nghĩa vụ cấp dưỡng

  • Tags
  • 0/5 - (0 Đánh giá)
Chia sẻ nội dung đánh giá của bạn về
Email, Điện thoại của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *
Đánh giá của bạn
Tên *
Email
Số điện thoại *

Tin liên quan

Hủy bỏ hợp đồng là gì?
Hủy bỏ hợp đồng là hành vi chấm dứt hiệu lực của hợp đồng, khiến các bên không còn thực hiện các nghĩa vụ đã thỏa thuận. Hậu quả của việc hủy bỏ hợp đồng là hợp đồng không có giá trị từ thời điểm giao kết, chứ không phải từ thời điểm bị hủy bỏ. Hành vi này có thể xảy ra do các thỏa thuận trong hợp đồng hoặc do pháp luật quy định, thường do một bên vi phạm các nghĩa vụ của mình.
Hợp đồng là gì?
Hợp đồng là một thỏa thuận pháp lý giữa hai hoặc nhiều bên, trong đó mỗi bên cam kết thực hiện hoặc không thực hiện một hành động cụ thể nào đó trong khuôn khổ pháp luật. Nó xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ dân sự của các bên tham gia. Hợp đồng có thể thể hiện dưới nhiều hình thức như văn bản, lời nói, hoặc hành vi, tùy thuộc vào tính chất và quy định pháp luật. 
Quy định về Hiệu lực của hợp đồng?
Để một hợp đồng có giá trị, các bên cần đáp ứng ba điều kiện chính: chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, thỏa thuận hoàn toàn tự nguyện, và mục đích, nội dung không vi phạm pháp luật, không trái đạo đức xã hội. Ngoài ra, nếu luật có quy định, hình thức của hợp đồng (lời nói, văn bản, hành vi) cũng là một điều kiện có hiệu lực.
Điều kiện để Hợp đồng vô hiệu?
Hợp đồng vô hiệu khi một trong các điều kiện có hiệu lực của hợp đồng không được đáp ứng, bao gồm chủ thể không có năng lực hành vi dân sự, giao dịch không tự nguyện (do lừa dối, đe dọa), nội dung vi phạm pháp luật hoặc đạo đức xã hội, hoặc hình thức hợp đồng không tuân thủ quy định pháp luật.
Quyết định hành chính cá biệt là gì?
Quyết định hành chính là văn bản do cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan, tổ chức được giao thực hiện quản lý hành chính nhà nước ban hành hoặc người có thẩm quyền trong cơ quan, tổ chức đó ban hành quyết định về vấn đề cụ thể trong hoạt động quản lý hành chính được áp dụng một lần đối với một hoặc một số đối tượng cụ thể
Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân là gì?
Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân là khả năng của một người có các quyền và nghĩa vụ dân sự, là tiền đề cho việc tham gia vào các quan hệ dân sự. Năng lực này không thể bị hạn chế bởi tuổi tác, giới tính, địa vị xã hội hay bất kỳ lý do nào khác, ngoại trừ những trường hợp do pháp luật quy định. Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân có từ khi sinh ra và chấm dứt khi cá nhân đó qua đời.
Người chưa thành niên?
Người chưa thành niên là cá nhân chưa đủ 18 tuổi. Đây là giai đoạn chuyển tiếp từ trẻ em sang người trưởng thành, do vậy năng lực hành vi dân sự của họ chưa hoàn thiện, cần có sự giám hộ, đại diện của cha mẹ hoặc người giám hộ.
Mất năng lực hành vi dân sự?
Mất năng lực hành vi dân sự là tình trạng một cá nhân không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình do bệnh tâm thần hoặc bệnh khác, được Tòa án ra quyết định tuyên bố. Khi đó, cá nhân này không thể tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự mà phải thông qua người đại diện theo pháp luật. Đây là một cơ chế pháp lý nhằm bảo vệ chính người bị bệnh và đảm bảo an toàn cho quan hệ pháp luật dân sự.
Hạn chế năng lực hành vi dân sự?
Người hạn chế năng lực hành vi dân sự là tình trạng pháp lý khi một cá nhân do nghiện ma túy, nghiện rượu hoặc chất kích thích khác mà phá tán tài sản của gia đình, dẫn đến việc Tòa án tuyên bố hạn chế năng lực hành vi dân sự. Người này phải được Tòa án chỉ định người đại diện theo pháp luật, và các giao dịch liên quan đến tài sản của họ chỉ có hiệu lực khi có sự đồng ý của người đại diện, trừ các giao dịch phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày
tvpl
Thông tin luật sư
Đoàn luật sư
Thành phố Hà Nội

Luật sư: TRỊNH VĂN DŨNG

Điện thoại: 0969566766

Zalo: 0338919686

Liên hệ Luật sư qua: youtube
Liên hệ Luật sư qua: tiktok
Liên hệ Luật sư qua: email
Khách hàng đặt câu hỏi tư vấn
0969566766
chat-facebook Nhắn tin facebook chat-zalo Nhắn tin Zalo