Khi tính mạng bị xâm phạm, người gây ra thiệt hại có nghĩa vụ bồi thường theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015. Khoản bồi thường này bao gồm các chi phí thực tế và một khoản bù đắp tổn thất về tinh thần cho gia đình người bị hại.
Nguyên nhân dân đến chết người có thể do điều khiển phương tiện tham gia giao thông (xe máy, ô tô, tàu thuyền…) gây tai nạn hoặc do hành vi giết người, cố ý gây thương tích dẫn đến hậu quả chết người đều phải bồi thường.
Làm chết người phải bồi thường bao nhiêu tiền?
Các khoản thiệt hại được bồi thường khi làm chết người bao gồm:
1. Chi phí hợp lý cho việc mai táng
Đây là khoản chi phí cần thiết và phù hợp với phong tục, tập quán địa phương. Ví dụ:
• Tiền mua quan tài, hương, nến, hoa.
• Chi phí chôn cất, hỏa táng.
• Chi phí thuê địa điểm tổ chức tang lễ.
2. Tiền cấp dưỡng
Khoản này được chi trả cho những người mà người bị thiệt hại có nghĩa vụ cấp dưỡng khi còn sống.
Đối tượng được cấp dưỡng bao gồm:
• Con chưa thành niên hoặc đã thành niên nhưng không có khả năng lao động.
• Cha mẹ đã hết tuổi lao động hoặc không có khả năng lao động.
3. Bồi thường tổn thất về tinh thần
Khoản tiền này nhằm bù đắp nỗi đau tinh thần cho những người thân của người đã mất.
Mức bồi thường được xác định như sau:
• Có thỏa thuận: Các bên có thể tự thỏa thuận về mức bồi thường.
• Không thỏa thuận được: Nếu các bên không thể tự thỏa thuận, mức bồi thường sẽ do Tòa án quyết định.
Căn cứ theo quy định của pháp luật, mức bồi thường tối đa không quá 100 lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.
Các bước yêu cầu người gây tai nạn, người có hành vi giết người hoặc cố ý gây thương tích dẫn đến chết người bồi thường thiệt hại:
1. Thương lượng, hòa giải:
Các bên liên quan nên cố gắng thương lượng để đưa ra một thỏa thuận bồi thường hợp tình hợp lý.
2. Khởi kiện ra Tòa án:
Nếu việc thương lượng không thành công, gia đình người bị hại có thể khởi kiện ra Tòa án để yêu cầu giải quyết.
Tòa án sẽ căn cứ vào các bằng chứng và quy định của pháp luật để xác định mức bồi thường cụ thể.
Lưu ý:
Tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể, mức bồi thường có thể khác nhau. Ví dụ, nếu người gây thiệt hại đồng thời chịu trách nhiệm hình sự, khả năng thực hiện nghĩa vụ bồi thường dân sự có thể bị ảnh hưởng

Căn cứ pháp lý
“Điều 584, Bộ luật Dân sự 2015:
Điều 584. Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại
1. Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.
2. Người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
3. Trường hợp tài sản gây thiệt hại thì chủ sở hữu, người chiếm hữu tài sản phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp thiệt hại phát sinh theo quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 591, Bộ luật Dân sự 2015:
Điều 591. Thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm
1. Thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm bao gồm:
a) Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm theo quy định tại Điều 590 của Bộ luật này; b) Chi phí hợp lý cho việc mai táng;
c) Tiền cấp dưỡng cho những người mà người bị thiệt hại có nghĩa vụ cấp dưỡng; d) Thiệt hại khác do luật quy định.
2. Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp tính mạng của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần cho những người thân thích thuộc hàng thừa kế thứ nhất của người bị thiệt hại, nếu không có những người này thì người mà người bị thiệt hại đã trực tiếp nuôi dưỡng, người đã trực tiếp nuôi dưỡng người bị thiệt hại được hưởng khoản tiền này.
Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có tính mạng bị xâm phạm không quá một trăm lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.”
Thiệt hại do xúc phạm danh dự, nhân phẩm người khác?
Thiệt hại do xúc phạm danh dự, nhân phẩm người khác bao gồm: chi phí để khắc phục thiệt hại, thu nhập bị mất hoặc giảm sút và tổn thất tinh thần. Ngoài ra, tùy mức độ, người vi phạm còn có thể bị xử phạt hành chính hoặc hình sự, bao gồm phạt tiền, phạt tù, buộc xin lỗi, cải chính công khai.
Xúc phạm danh dự, nhân phẩm người khác phải bồi thường bao nhiêu tiền?
Căn cứ pháp lý: Điều 592 Bộ luật dân sự 2015
“Điều 592. Thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm
1. Thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm bao gồm:
a) Chi phí hợp lý để hạn chế, khắc phục thiệt hại;
b) Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút;
c) Thiệt hại khác do luật quy định.
2. Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu.
Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm không quá mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.
Thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm bao gồm:
Chi phí khắc phục: Chi phí hợp lý để hạn chế, khắc phục thiệt hại (ví dụ: chi phí thuê luật sư, chi phí cải chính thông tin).
Thu nhập bị mất/giảm sút
Thu nhập ổn định: Được xác định dựa trên mức lương, tiền công trong thời gian bị mất hoặc giảm sút.
Thu nhập không ổn định: Căn cứ vào mức thu nhập trung bình của 3 tháng liền kề trước khi xảy ra thiệt hại.
Thiệt hại tinh thần: Một khoản tiền bù đắp tổn thất về tinh thần mà người bị xâm phạm phải chịu (mức tối đa không quá 10 lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định, nếu các bên không thỏa thuận được).
Ngoài ra, Tòa án còn có thể buộc người gây thiệt hại thực hiện các biện pháp khác như chấm dứt hành vi vi phạm, xin lỗi, cải chính công khai
Các hình thức xử lý khác
Xử phạt hành chính: Phạt tiền từ 2 triệu đến 3 triệu đồng đối với hành vi xúc phạm, lăng mạ, bôi nhọ danh dự, nhân phẩm người khác (kèm theo đó là phải xin lỗi, cải chính thông tin). Nếu sử dụng mạng xã hội, có thể bị phạt tiền từ 10 triệu đến 20 triệu đồng và buộc gỡ bỏ thông tin sai sự thật.
Xử lý hình sự: Áp dụng khi hành vi có tính chất nghiêm trọng, ví dụ: Phạt tiền từ 10 triệu đến 30 triệu đồng hoặc cải tạo không giam giữ đến 3 năm (đối với hành vi xúc phạm nghiêm trọng).
Phạt tù từ 03 tháng đến 2 năm hoặc từ 2 năm đến 5 năm (tùy thuộc vào các tình tiết tăng nặng như gây rối loạn tâm thần, làm nạn nhân tự sát, v.v.).