Trong tố tụng hình sự, việc bị can, bị cáo có được “tại ngoại” hay không là vấn đề quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến quyền con người, quyền tự do cá nhân và quá trình điều tra, truy tố, xét xử. Mặc dù thuật ngữ “tại ngoại” không xuất hiện trong Bộ luật Tố tụng hình sự (BLTTHS) 2015, nhưng đây là cách gọi phổ biến để chỉ trường hợp bị can, bị cáo không bị tạm giam, mà được áp dụng các biện pháp ngăn chặn khác như: bảo lĩnh, đặt tiền để bảo đảm, cấm đi khỏi nơi cư trú.
Vậy khi nào bị can, bị cáo được tại ngoại? Điều kiện, thủ tục và căn cứ pháp lý là gì? Bài viết dưới đây phân tích đầy đủ theo quy định pháp luật mới nhất.
Pháp luật không có khái niệm chính thức “tại ngoại”. Đây chỉ là thuật ngữ đời sống, dùng để mô tả các trường hợp bị can, bị cáo:
Đã bị khởi tố,
Đang bị điều tra, truy tố hoặc xét xử,
Nhưng không bị tạm giam,
Được áp dụng một trong ba biện pháp:
Bảo lĩnh (Điều 121 BLTTHS 2015)
Đặt tiền để bảo đảm (Điều 122 BLTTHS 2015)
Cấm đi khỏi nơi cư trú (Điều 123 BLTTHS 2015)
=> Như vậy, tại ngoại = không bị tạm giam nhưng vẫn bị quản lý bằng biện pháp ngăn chặn hợp pháp.
Bị can, bị cáo có thể được tại ngoại nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
Phụ nữ có thai
Người đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi
Người già yếu
Người bị bệnh nặng cần điều trị
Có nơi cư trú rõ ràng, lý lịch rõ ràng
Đây là những đối tượng pháp luật ưu tiên không áp dụng tạm giam, trừ khi rơi vào các trường hợp buộc phải tạm giam.
Căn cứ Điều 121 BLTTHS 2015, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát hoặc Tòa án có thể cho bị can, bị cáo được bảo lĩnh nếu:
Tính chất tội phạm không quá nghiêm trọng
Nhân thân tốt, có nơi cư trú cụ thể
Không có dấu hiệu bỏ trốn, cản trở điều tra
Bảo lĩnh được thực hiện bởi:
Cơ quan, tổ chức
Ít nhất 02 cá nhân (là người thân thích)
Theo Điều 122 BLTTHS:
Bị can, bị cáo hoặc thân nhân có thể đặt tiền để đảm bảo không bỏ trốn, không vi phạm nghĩa vụ.
Mức tiền do cơ quan tiến hành tố tụng quyết định.
Biện pháp này áp dụng đối với bị can, bị cáo:
Có nơi cư trú rõ ràng
Nhân thân tốt
Ít nguy cơ bỏ trốn
Đây là hình thức “tại ngoại” nhẹ nhất.
Bị can, bị cáo sẽ bị tạm giam nếu rơi vào một trong các trường hợp sau:
Bỏ trốn, bị bắt theo lệnh truy nã
Tiếp tục phạm tội trong quá trình điều tra
Có hành vi cản trở hoạt động điều tra như:
Mua chuộc, cưỡng ép người khác khai báo sai
Tiêu hủy chứng cứ
Tẩu tán tài sản
Đe dọa người làm chứng, người bị hại
Phạm tội xâm phạm an ninh quốc gia và có căn cứ gây nguy hại nếu không tạm giam
Không xác định được nơi cư trú
Đây là những trường hợp pháp luật bắt buộc hoặc cần thiết phải tạm giam để bảo đảm hoạt động tố tụng.
Cá nhân có thể bảo lĩnh cho người thân thích và phải đáp ứng:
Là công dân từ 18 tuổi trở lên
Nhân thân tốt, không có tiền án, tiền sự
Có công việc, thu nhập ổn định
Có nơi cư trú ổn định
Có điều kiện giám sát người được bảo lĩnh
Phải có ít nhất 02 cá nhân cùng bảo lĩnh
Cá nhân phải làm giấy cam đoan, được UBND xã/phường xác nhận.
Có văn bản xác nhận của người đứng đầu cơ quan
Cam kết giám sát, quản lý người được bảo lĩnh
Bảo đảm người được bảo lĩnh chấp hành các nghĩa vụ pháp luật
Không bỏ trốn
Không phạm tội mới
Không gây cản trở hoạt động tố tụng
Có mặt theo giấy triệu tập
Không liên hệ, đe dọa, lôi kéo người làm chứng hoặc người bị hại
Vi phạm sẽ bị thu hồi quyết định tại ngoại và chuyển sang tạm giam.
Điều 119 BLTTHS 2015 – Tạm giam
Điều 121 BLTTHS 2015 – Bảo lĩnh
Điều 122 BLTTHS 2015 – Đặt tiền để bảo đảm
Điều 123 BLTTHS 2015 – Cấm đi khỏi nơi cư trú
Luật sư có thể hỗ trợ:
Tư vấn điều kiện, hồ sơ để xin tại ngoại
Đề nghị áp dụng biện pháp bảo lĩnh, đặt tiền bảo đảm
Làm việc trực tiếp với Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án
Hướng dẫn người thân chuẩn bị giấy cam đoan, xác nhận cư trú
Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị can, bị cáo trong suốt vụ án
Có. Nếu không thuộc trường hợp buộc phải tạm giam và đáp ứng điều kiện nhân thân, có thể được áp dụng bảo lĩnh, đặt tiền bảo đảm hoặc cấm đi khỏi nơi cư trú.
Có. Người thân có thể làm đơn đề nghị, kèm hồ sơ đảm bảo điều kiện và cam kết theo luật định.
Không. Phải có ít nhất 02 cá nhân cùng bảo lĩnh (trừ trường hợp cơ quan, tổ chức đứng ra bảo lĩnh).
Không. Đây là biện pháp ngăn chặn thay thế tạm giam. Nếu bị can vi phạm nghĩa vụ, tiền sẽ bị tịch thu và bị áp dụng tạm giam trở lại.
Có. Nếu điều kiện thay đổi, luật sư hoặc người thân có thể đề nghị thay thế biện pháp tạm giam bằng biện pháp nhẹ hơn.