logo logo logo

Khi nào bị can, bị cáo được tại ngoại? Điều kiện và quy định pháp luật 2025

Trong tố tụng hình sự, việc bị can, bị cáo có được “tại ngoại” hay không là vấn đề quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến quyền con người, quyền tự do cá nhân và quá trình điều tra, truy tố, xét xử. Mặc dù thuật ngữ “tại ngoại” không xuất hiện trong Bộ luật Tố tụng hình sự (BLTTHS) 2015, nhưng đây là cách gọi phổ biến để chỉ trường hợp bị can, bị cáo không bị tạm giam, mà được áp dụng các biện pháp ngăn chặn khác như: bảo lĩnh, đặt tiền để bảo đảm, cấm đi khỏi nơi cư trú.

Vậy khi nào bị can, bị cáo được tại ngoại? Điều kiện, thủ tục và căn cứ pháp lý là gì? Bài viết dưới đây phân tích đầy đủ theo quy định pháp luật mới nhất.


1. “Tại ngoại” là gì? Pháp luật quy định thế nào?

Pháp luật không có khái niệm chính thức “tại ngoại”. Đây chỉ là thuật ngữ đời sống, dùng để mô tả các trường hợp bị can, bị cáo:

  • Đã bị khởi tố,

  • Đang bị điều tra, truy tố hoặc xét xử,

  • Nhưng không bị tạm giam,

  • Được áp dụng một trong ba biện pháp:

    • Bảo lĩnh (Điều 121 BLTTHS 2015)

    • Đặt tiền để bảo đảm (Điều 122 BLTTHS 2015)

    • Cấm đi khỏi nơi cư trú (Điều 123 BLTTHS 2015)

=> Như vậy, tại ngoại = không bị tạm giam nhưng vẫn bị quản lý bằng biện pháp ngăn chặn hợp pháp.


2. Khi nào bị can, bị cáo được tại ngoại?

2.1. Trường hợp được tại ngoại do yếu tố nhân thân, sức khỏe

Bị can, bị cáo có thể được tại ngoại nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

  • Phụ nữ có thai

  • Người đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi

  • Người già yếu

  • Người bị bệnh nặng cần điều trị

  • Có nơi cư trú rõ ràng, lý lịch rõ ràng

Đây là những đối tượng pháp luật ưu tiên không áp dụng tạm giam, trừ khi rơi vào các trường hợp buộc phải tạm giam.


2.2. Trường hợp được áp dụng biện pháp ngăn chặn thay thế tạm giam

(1) Bảo lĩnh – biện pháp phổ biến của “tại ngoại”

Căn cứ Điều 121 BLTTHS 2015, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát hoặc Tòa án có thể cho bị can, bị cáo được bảo lĩnh nếu:

  • Tính chất tội phạm không quá nghiêm trọng

  • Nhân thân tốt, có nơi cư trú cụ thể

  • Không có dấu hiệu bỏ trốn, cản trở điều tra

Bảo lĩnh được thực hiện bởi:

  • Cơ quan, tổ chức

  • Ít nhất 02 cá nhân (là người thân thích)

(2) Đặt tiền để bảo đảm

Theo Điều 122 BLTTHS:

  • Bị can, bị cáo hoặc thân nhân có thể đặt tiền để đảm bảo không bỏ trốn, không vi phạm nghĩa vụ.

  • Mức tiền do cơ quan tiến hành tố tụng quyết định.

(3) Cấm đi khỏi nơi cư trú

Biện pháp này áp dụng đối với bị can, bị cáo:

  • Có nơi cư trú rõ ràng

  • Nhân thân tốt

  • Ít nguy cơ bỏ trốn

Đây là hình thức “tại ngoại” nhẹ nhất.


3. Khi nào bị can, bị cáo KHÔNG được tại ngoại?

Bị can, bị cáo sẽ bị tạm giam nếu rơi vào một trong các trường hợp sau:

  • Bỏ trốn, bị bắt theo lệnh truy nã

  • Tiếp tục phạm tội trong quá trình điều tra

  • Có hành vi cản trở hoạt động điều tra như:

    • Mua chuộc, cưỡng ép người khác khai báo sai

    • Tiêu hủy chứng cứ

    • Tẩu tán tài sản

    • Đe dọa người làm chứng, người bị hại

  • Phạm tội xâm phạm an ninh quốc gia và có căn cứ gây nguy hại nếu không tạm giam

  • Không xác định được nơi cư trú

Đây là những trường hợp pháp luật bắt buộc hoặc cần thiết phải tạm giam để bảo đảm hoạt động tố tụng.


4. Điều kiện để người thân đứng ra bảo lĩnh cho bị can, bị cáo

4.1. Điều kiện đối với cá nhân bảo lĩnh

Cá nhân có thể bảo lĩnh cho người thân thích và phải đáp ứng:

  • Là công dân từ 18 tuổi trở lên

  • Nhân thân tốt, không có tiền án, tiền sự

  • công việc, thu nhập ổn định

  • nơi cư trú ổn định

  • Có điều kiện giám sát người được bảo lĩnh

  • Phải có ít nhất 02 cá nhân cùng bảo lĩnh

Cá nhân phải làm giấy cam đoan, được UBND xã/phường xác nhận.


4.2. Điều kiện đối với cơ quan, tổ chức bảo lĩnh

  • Có văn bản xác nhận của người đứng đầu cơ quan

  • Cam kết giám sát, quản lý người được bảo lĩnh

  • Bảo đảm người được bảo lĩnh chấp hành các nghĩa vụ pháp luật


4.3. Nghĩa vụ của người được bảo lĩnh/tại ngoại

  • Không bỏ trốn

  • Không phạm tội mới

  • Không gây cản trở hoạt động tố tụng

  • Có mặt theo giấy triệu tập

  • Không liên hệ, đe dọa, lôi kéo người làm chứng hoặc người bị hại

Vi phạm sẽ bị thu hồi quyết định tại ngoại và chuyển sang tạm giam.


5. Căn cứ pháp lý về “tại ngoại”

  • Điều 119 BLTTHS 2015 – Tạm giam

  • Điều 121 BLTTHS 2015 – Bảo lĩnh

  • Điều 122 BLTTHS 2015 – Đặt tiền để bảo đảm

  • Điều 123 BLTTHS 2015 – Cấm đi khỏi nơi cư trú


6. Dịch vụ luật sư hỗ trợ xin tại ngoại

Luật sư có thể hỗ trợ:

  • Tư vấn điều kiện, hồ sơ để xin tại ngoại

  • Đề nghị áp dụng biện pháp bảo lĩnh, đặt tiền bảo đảm

  • Làm việc trực tiếp với Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án

  • Hướng dẫn người thân chuẩn bị giấy cam đoan, xác nhận cư trú

  • Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị can, bị cáo trong suốt vụ án


7. Câu hỏi thường gặp

1. Bị can phạm tội nghiêm trọng có được tại ngoại không?

Có. Nếu không thuộc trường hợp buộc phải tạm giam và đáp ứng điều kiện nhân thân, có thể được áp dụng bảo lĩnh, đặt tiền bảo đảm hoặc cấm đi khỏi nơi cư trú.

2. Gia đình có thể tự xin tại ngoại cho bị can không?

Có. Người thân có thể làm đơn đề nghị, kèm hồ sơ đảm bảo điều kiện và cam kết theo luật định.

3. Một người có thể tự bảo lĩnh cho bị can không?

Không. Phải có ít nhất 02 cá nhân cùng bảo lĩnh (trừ trường hợp cơ quan, tổ chức đứng ra bảo lĩnh).

4. Đặt tiền để bảo đảm có phải là mua tự do không?

Không. Đây là biện pháp ngăn chặn thay thế tạm giam. Nếu bị can vi phạm nghĩa vụ, tiền sẽ bị tịch thu và bị áp dụng tạm giam trở lại.

5. Bị can đang bị tạm giam có xin chuyển sang tại ngoại được không?

Có. Nếu điều kiện thay đổi, luật sư hoặc người thân có thể đề nghị thay thế biện pháp tạm giam bằng biện pháp nhẹ hơn.

  • Tags
  • 0/5 - (0 Đánh giá)
Chia sẻ nội dung đánh giá của bạn về
Email, Điện thoại của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *
Đánh giá của bạn
Tên *
Email
Số điện thoại *

Tin liên quan

Tội cưỡng bức lao động (Điều 297 BLHS)
Tội cưỡng bức lao động (Cưỡng bức lao động) là hành vi dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc các thủ đoạn khác để ép buộc người lao động phải làm việc trái ý muốn của họ.
Tội vi phạm quy định về xây dựng gây hậu quả nghiêm trọng (Điều 298 BLHS)
Tội vi phạm quy định về xây dựng gây hậu quả nghiêm trọng là hành vi vi phạm quy định về xây dựng trong các lĩnh vực khảo sát, thiết kế, thi công, sử dụng nguyên liệu, vật liệu, máy móc, nghiệm thu công trình hay các lĩnh vực khác
Tội vi phạm quy định về an toàn lao động, vệ sinh lao động, về an toàn ở nơi đông người (Điều 295 BLHS)
Là hành vi vi phạm quy định về an toàn lao động, vệ sinh lao động và an toàn ở nơi đông người. Cụ thể là hành vi không chấp hành các quy định của nhà nước trong việc đảm bảo an toàn lao động, vệ sinh lao động và an toàn ở nơi đông người dẫn đến gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khoė, tài sản của người khác.
Tội thu thập tàng trữ trao đổi mua bán công khai hóa trái phép thông tin về tài khoản ngân hàng (Điều 291 BLHS)
Tội thu thập tàng trữ trao đổi mua bán công khai hóa trái phép thông tin về tài khoản ngân hàng là hành vi thu thập, tàng trữ, trao đổi, mua bán công khai hóa trái phép thông tin về tài khoản ngân hàng của người khác nhằm mục đích thu lợi bất chính
Tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản (Điều 290 BLHS)
Là hành vi sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương tiện điện tử nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản trái phép của các cá nhân, cơ quan, tổ chức.
Tội xâm nhập trái phép vào mạng máy tính mạng viễn thông hoặc phương tiện điện tử của người khác (Điều 289 BLHS)
Là hành vi khác xâm nhập trái phép vào mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương tiên điện tử của người khác nhằm chiếm quyền điều khiển; can thiệp vào chức năng hoạt động của phương tiện điện tử; lấy cắp; thay đổi; hủy hoại; làm giả dữ liệu hoặc sử dụng trái phép các dịch vụ.
Tội đưa hoặc sử dụng trái phép thông tin trên mạng máy tính mạng viễn thông (Điều 288 BLHS)
Là hành vi đưa lên mạng máy tính, mạng viễn thông những thông tin trái với quy định của pháp luật về những nội dung xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự, nhân phẩm, uy tín của công dân; kích động tội ác, tệ nạn xã hội, mê tín dị đoan, phá hoại thuần phong mĩ tục; Mua bán, trao đổi, tặng cho, sửa chữa, thay đổi hoặc công khai hoá những thông tin riêng hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc Hành vi sử dụng trái phép khác thông tin
Tội cản trở hoặc gây rối loạn hoạt động của mạng máy tính mạng viễn thông phương tiện điện tử (Điều 287 BLHS)
Là hành vi xóa, làm tổn hại hoặc thay đổi phần mềm, dữ liệu điện tử hoặc ngăn chặn trái phép việc truyền tải dữ liệu của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử hoặc có hành vi khác cản trở hoặc gây rối loạn hoạt động của máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử.
Tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự Điều 201 BLHS
Cho vay lãi nặng là trường hợp bên cho vay cho bên vay tiền với mức lãi suất gấp 05 lần trở lên mức lãi suất cao nhất theo quy định tại khoản 1 Điều 468 Bộ Luật dân sự năm 2015.
tvpl
Thông tin luật sư
Đoàn luật sư
Thành phố Hà Nội

Luật sư: TRỊNH VĂN DŨNG

Điện thoại: 0338 919 686

Zalo: 0338 919 686

Liên hệ Luật sư qua: youtube
Liên hệ Luật sư qua: tiktok
Liên hệ Luật sư qua: email
Khách hàng đặt câu hỏi tư vấn
0338 919 686
chat-facebook Nhắn tin facebook chat-zalo Nhắn tin Zalo