logo logo logo

Hợp đồng đặt cọc mua bán nhà đất bị vô hiệu - Luật sư Trịnh Văn Dũng

Hợp đồng đặt cọc mua bán nhà đất bị vô hiệu khi nào

Hợp đồng đặt cọc mua bán nhà đất là một thỏa thuận phổ biến trong giao dịch bất động sản. Tuy nhiên, không phải mọi hợp đồng đặt cọc đều hợp pháp. Bài viết này sẽ phân tích khi nào hợp đồng đặt cọc bị vô hiệu theo quy định pháp luật hiện hành, cùng các ví dụ thực tế từ án lệ và bản án.

1. Căn cứ pháp lý về hợp đồng đặt cọc

Theo Điều 407 Bộ luật Dân sự 2015, hợp đồng đặt cọc vô hiệu trong các trường hợp sau:

  • Các quy định về giao dịch dân sự vô hiệu từ Điều 123 đến Điều 133 cũng áp dụng đối với hợp đồng đặt cọc.
  • Sự vô hiệu của hợp đồng chính sẽ chấm dứt hợp đồng phụ, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận thay thế hợp đồng chính.
  • Sự vô hiệu của hợp đồng phụ không làm chấm dứt hợp đồng chính, trừ trường hợp hợp đồng phụ là một phần không thể tách rời của hợp đồng chính.

Theo Điều 122 Bộ luật Dân sự 2015: giao dịch dân sự vô hiệu nếu không đáp ứng các điều kiện tại Điều 117, trừ trường hợp luật có quy định khác.

2. Nguyên nhân phổ biến khiến hợp đồng đặt cọc vô hiệu

2.1. Vi phạm điều cấm của luật

Căn cứ Điều 188 Luật Đất đai 2024, người sử dụng đất chỉ được quyền chuyển nhượng khi:

  • Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCN)
  • Đất không có tranh chấp
  • Quyền sử dụng đất không bị kê biên
  • Đất còn trong thời hạn sử dụng

Ví dụ thực tế:

  • Đặt cọc chuyển nhượng đất chưa được cấp GCN. Theo Án lệ số 25/2018/AL, nếu bên bán cam kết hoàn tất thủ tục GCN trước khi chuyển nhượng, Tòa án có thể xem xét hợp đồng vẫn hợp pháp.
  • Giao dịch “dự án ma”: Bản án số 208/2018/DS-ST (TAND huyện Bình Chánh, TP.HCM) tuyên vô hiệu hợp đồng đặt cọc vì dự án không tồn tại.

2.2. Chủ thể không có thẩm quyền xác lập hợp đồng

  • Một đồng sở hữu tự ý bán tài sản chung: Quyết định giám đốc thẩm số 06/2018/DS-GĐT (TAND cấp cao Đà Nẵng)
  • Người không phải chủ sở hữu hoặc chưa được ủy quyền: Bản án số 98/2019/DS-PT (TAND TP.HCM)

2.3. Ý chí các bên không tự nguyện

Hợp đồng đặt cọc có thể vô hiệu nếu:

  • Bị nhầm lẫn về các yếu tố cốt lõi của tài sản (vị trí, loại đất, quy hoạch)
  • Bị lừa dối, che giấu thông tin bất lợi
  • Bị cưỡng ép hoặc đe dọa

2.4. Vi phạm về hình thức

Pháp luật hiện hành không bắt buộc hợp đồng đặt cọc phải công chứng. Tuy nhiên:

  • Nếu hợp đồng đặt cọc thực chất là hợp đồng chuyển nhượng trá hình, Tòa án có thể tuyên vô hiệu do không tuân thủ hình thức công chứng bắt buộc.
  • Quan điểm hiện nay vẫn tôn trọng ý chí các bên; nếu mục đích là bảo đảm giao dịch, hợp đồng vẫn được công nhận.

3. Điều kiện có hiệu lực của hợp đồng

Theo khoản 1 Điều 117 Bộ luật Dân sự 2015:

  • Chủ thể có năng lực pháp luật dân sựnăng lực hành vi dân sự phù hợp.
  • Chủ thể tham gia giao dịch hoàn toàn tự nguyện.
  • Mục đích và nội dung không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.

Như vậy, hợp đồng đặt cọc bị vô hiệu nếu:

  • Vi phạm điều cấm của luật hoặc trái đạo đức xã hội
  • Hợp đồng giả tạo
  • Người xác lập không có năng lực hành vi dân sự
  • Bị nhầm lẫn, lừa dối, cưỡng ép
  • Không tuân thủ hình thức (nếu hợp đồng trá hình)

4. Xem thêm

Nếu Quý khách hàng có nội dung cần tư vấn, vui lòng liên hệ:

  • Tags
  • 0/5 - (0 Đánh giá)
Chia sẻ nội dung đánh giá của bạn về
Email, Điện thoại của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *
Đánh giá của bạn
Tên *
Email
Số điện thoại *

Tin liên quan

Hợp đồng công chứng mua bán nhà đất bị tuyên bố vô hiệu
Hợp đồng công chứng mua bán nhà đất bị tuyên bố vô hiệu – Tất cả những điều bạn cần biết. Hợp đồng công chứng là một văn bản pháp lý quan trọng trong các giao dịch mua bán nhà đất, góp phần bảo đảm tính pháp lý, minh bạch và quyền lợi giữa các bên. Tuy nhiên, không phải hợp đồng công chứng nào cũng có hiệu lực. Vậy hợp đồng công chứng mua bán nhà đất bị tuyên bố vô hiệu khi nào? Bài viết dưới đây sẽ cung cấp đầy đủ thông tin chi tiết kèm ví dụ thực tế và hướng dẫn pháp lý.
Hợp đồng đặt cọc có bắt buộc phải công chứng? Hướng dẫn 2025
Tìm hiểu hợp đồng đặt cọc có bắt buộc công chứng không theo Luật 2025. Hướng dẫn lập hợp đồng đặt cọc, lợi ích công chứng và phòng ngừa tranh chấp hiệu quả. Hiện nay, pháp luật Việt Nam không bắt buộc phải công chứng hợp đồng đặt cọc. Việc công chứng hay không phụ thuộc vào thỏa thuận giữa các bên
Cách giải quyết tranh chấp hợp đồng đặt cọc mua bán đất
Cách giải quyết tranh chấp hợp đồng đặt cọc mua bán đất. Do nhiều hợp đồng đặt cọc mua đất không soạn kỹ hoặc không hiểu rõ quy định pháp luật, các bên dễ xảy ra tranh chấp hợp đồng đặt cọc mua đất. Nếu nắm được cách giải quyết, người dân có thể tự xử lý hoặc lựa chọn phương thức phù hợp để bảo vệ quyền lợi.
Không hủy hợp đồng đặt cọc công chứng có bán đất được không?
Không hủy hợp đồng đặt cọc công chứng có bán đất được không. Khi thực hiện đặt cọc chuyển nhượng nhà đất, nhiều người gặp phải một số “bẫy”, nhất là khi làm việc với cò đất, ví dụ như không thể chuyển nhượng khi chưa hủy hợp đồng đặt cọc. Vậy bên mua không hủy hợp đồng đặt cọc công chứng có được bán đất hay không? Hãy cùng tìm hiểu chi tiết sau đây.
Hợp đồng đặt cọc là gì? Quyền và nghĩa vụ của các bên
Hợp đồng đặt cọc là gì? Quyền và nghĩa vụ của các bên. Hợp đồng đặt cọc là thỏa thuận giữa bên đặt cọc và bên nhận đặt cọc về việc giao một khoản tiền, kim khí quý, đá quý hoặc tài sản có giá trị khác nhằm bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng khác.
Hướng dẫn chuyển nhượng nhà đất khi có hợp đồng đặt cọc
Hướng dẫn chuyển nhượng nhà đất khi có hợp đồng đặt cọc. Khi chuyển nhượng nhà đất đã có hợp đồng đặt cọc, bên nhận đặt cọc cần nắm rõ thủ tục, hồ sơ và quyền nghĩa vụ của các bên để tránh rủi ro pháp lý.
tvpl
Thông tin luật sư
Đoàn luật sư
Thành phố Hà Nội

Luật sư: TRỊNH VĂN DŨNG

Điện thoại: 0338 919 686

Zalo: 0338 919 686

Liên hệ Luật sư qua: youtube
Liên hệ Luật sư qua: tiktok
Liên hệ Luật sư qua: email
Khách hàng đặt câu hỏi tư vấn
0338 919 686
chat-facebook Nhắn tin facebook chat-zalo Nhắn tin Zalo